tailieunhanh - Những lời khuyên trong học thi cử - Bí quyết đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh
Bí quyết đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh Hẳn bạn đã nghe về những người có khả năng đọc được từ chỉ trong một phút. Có thể họ có được khả năng đó. Tuy nhiên sẽ thật sai lầm khi đánh đồng khả năng đọc nhanh với việc hiểu được nội dung. Nói chung, đọc là một quá trình tổng hợp không chỉ đòi hỏi nắm được từ ngữ mà còn cả dấu câu, cú pháp, ngữ pháp, tục ngữ và cảm thụ được cảm xúc của người viết. Trước tiên, bạn cần biết rằng không phải câu từ. | Bí quyết đọc hiểu và đọc lướt tiếng Anh Hẳn bạn đã nghe về những người có khả năng đọc được từ chỉ trong một phút. Có thể họ có được khả năng đó. Tuy nhiên sẽ thật sai lầm khi đánh đồng khả năng đọc nhanh với việc hiểu được nội dung. Nói chung đọc là một quá trình tổng hợp không chỉ đòi hỏi nắm được từ ngữ mà còn cả dấu câu cú pháp ngữ pháp tục ngữ và cảm thụ được cảm xúc của người viết. Trước tiên bạn cần biết rằng không phải câu từ nào cũng đều có chức năng giống nhau. Một số từ dùng chỉ vật như danh từ những từ khác lại dùng để chỉ đặc tính của vật như tính từ trong khi động từ lại dùng để diễn đạt hành động còn trạng từ dùng để bổ nghĩa cho hành động. Nắm được phương thức tổ chức của các nhóm từ cơ bản trong văn cảnh của một câu cho sẵn sẽ rất tiện lợi. Ví như thông thường các danh từ đứng ở đầu câu. Chúng giữ vai trò rất quan trọng trong việc chỉ ra câu đó nói về ai về cái gì. Tính từ tiếng Anh đứng ngay trước danh từ và truyền tải thông tin ít hơn danh từ vì chức năng cơ bản của tính từ là làm rõ nghĩa cho danh từ. Có nhiều danh từ như house boy hay eternity . tự bản thân những từ đã hàm nghĩa. Thật ra ngoài từ long thì còn có từ nào đó vẫn có thể bổ nghĩa cho từ eternity Động từ thì đứng sau danh từ. Chúng giúp người đọc biết được hoạt động của chủ ngữ. Điều này rất quan trọng vì các hành động thường truyền tải rất nhiều thông tin về trạng thái và tình huống. Ví dụ trong câu the man shudded. thì ta không những thấy được trạng thái rùng mình mà còn cảm nhận được cảm xúc của ông ta và những tình huống lý giải cho trạng thái đó. Trạng từ thường đứng sau động từ để mô tả cụ thể hành động. Ví dụ he smiled happily và câu he smiled sarcastically có nghĩa rất khác. Cũng như tính từ trạng từ được phân biệt nhờ tầm quan trọng của chúng vì trạng từ còn phụ thuộc vào động từ trong câu. Nói chung các động từ đã chia như crying shouted . thì tự chúng cũng có sắc thái nghĩa còn những động từ khác như gave said dreams có sắc thái nghĩa mờ hơn. Khi biết được các nhóm .
đang nạp các trang xem trước