tailieunhanh - cellulose
I. Cấu trúc phân tử Cellulose là một polisaccarit, có phân tử lượng: 2x103 1,1x104 Có công thức chung của tinh bột (C6H10O5)n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000 14000. | CELLULOSE I. Cấu trúc phân tử II. Tính chất vật lí III. Tính chất hóa học V. ứng dụng IV. Một số trạng thái I. Cấu trúc phân tử Cellulose là một polisaccarit, có phân tử lượng: 2x103 1,1x104 Có công thức chung của tinh bột (C6H10O5)n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000 14000. Mỗi phân tử cellulose gồm những đường đa được cấu tạo từ các liên kết glucose. Các phân tử glucose nối với nhau ở vị trí β-1,4 bằng cầu nối oxy. I. Cấu trúc phân tử (tt) Mỗi phân tử cellulose có thể được cấu tạo từ 200 đến phân tử glucose. I. Cấu trúc phân tử (tt) Cellulose có hình dạng sợi dài, nhiều sợi liên kết song song với nhau thành chùm nhờ các liên kết hydro giữa các nhóm -OH. Mạch cellulose xếp đối song song tạo thành các sợi có đường kính 3,5nm. Mỗi phân tử cellulose chứa khoảng 8000 gốc momosaccharide I. Cấu trúc phân tử (tt) Cellulose có tính chất của 1 tinh thể Crystal & có tính khúc xạ kép vì do cấu tạo mà phân tử cellulose có tính định hướng không gian 3 chiều sắp xếp song song . | CELLULOSE I. Cấu trúc phân tử II. Tính chất vật lí III. Tính chất hóa học V. ứng dụng IV. Một số trạng thái I. Cấu trúc phân tử Cellulose là một polisaccarit, có phân tử lượng: 2x103 1,1x104 Có công thức chung của tinh bột (C6H10O5)n trong đó n có thể nằm trong khoảng 5000 14000. Mỗi phân tử cellulose gồm những đường đa được cấu tạo từ các liên kết glucose. Các phân tử glucose nối với nhau ở vị trí β-1,4 bằng cầu nối oxy. I. Cấu trúc phân tử (tt) Mỗi phân tử cellulose có thể được cấu tạo từ 200 đến phân tử glucose. I. Cấu trúc phân tử (tt) Cellulose có hình dạng sợi dài, nhiều sợi liên kết song song với nhau thành chùm nhờ các liên kết hydro giữa các nhóm -OH. Mạch cellulose xếp đối song song tạo thành các sợi có đường kính 3,5nm. Mỗi phân tử cellulose chứa khoảng 8000 gốc momosaccharide I. Cấu trúc phân tử (tt) Cellulose có tính chất của 1 tinh thể Crystal & có tính khúc xạ kép vì do cấu tạo mà phân tử cellulose có tính định hướng không gian 3 chiều sắp xếp song song với nhau. I. Cấu trúc phân tử (tt) Tóm lại, nhiều phân tử glucose → phân tử cellulose → micel → vi sợi (fibrille) → sợi cellulose / fibril (macrofibril). II. Tính chất vật lí Cellulose là chất rắn dạng sợi, có màu trắng, không mùi, không vị. Có tính bền vững cơ học cao, chịu được nhiệt độ đến 200oC mà không bị phân hủy. Tỷ trọng lúc khô là 1,45; khi khô cellulose dai & khi tẩm nước nó mềm đi. II. Tính chất vật lí (tt) Cellulose không tan trong nước & các dung môi hữu cơ nhưng tan trong dung dịch Schweizer (dung dịch Cu(OH)2 tan trong ammoniac NH3),axit vô cơ mạnh như: HCL,HNO3 và một số dung dịch muối: ZnCL2,PbCL2 II. Tính chất vật lí (tt) Cellulose nguyên chất khó nhuộm màu, trong phòng thí nghiệm thực vật thường nhuộm đỏ cellulose bằng carmin aluné hay đỏ congo. Có tác dụng nhuận trường trong tiêu hoá. Có cấu trúc bền khi bị thuỷ và động vật có vú (trừ động vật ăn cỏ) không tiêu hoá được cellulose. II. Tính chất vật lí (tt) Phản ứng màu đặc sắc của cellulose: Ngâm .
đang nạp các trang xem trước