tailieunhanh - Giáo trình phân tích quy trình ứng dụng kỹ thuật nghiên cứu tạo ra những kiểu dữ liệu mới đa hình p3

Tham khảo tài liệu 'giáo trình phân tích quy trình ứng dụng kỹ thuật nghiên cứu tạo ra những kiểu dữ liệu mới đa hình p3', tài chính - ngân hàng, kế toán - kiểm toán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Như trên biến thành viên myValue được khai báo truy xuất protected mặc dù bản thân lớp được khai báo là public. Một lớp public là một lớp sẵn sàng cho bất cứ lớp nào khác muốn tương tác với nó. Đôi khi một lớp được tạo ra chỉ để trợ giúp cho những lớp khác trong một khối assemply khi đó những lớp này nên được khai báo khóa internal hơn là khóa public. Đa hình Có hai cách thức khá mạnh để thực hiện việc kế thừa. Một là sử dụng lại mã nguồn khi chúng ta tạo ra lớp ListBox chúng ta có thể sử dụng lại một vài các thành phần trong lớp cơ sở như Window. Tuy nhiên cách sử dụng thứ hai chứng tỏ được sức mạnh to lớn của việc kế thừa đó là tính đa hình polymorphism . Theo tiếng Anh từ này được kết hợp từ poly là nhiều và morph có nghĩa là form hình thức . Do vậy đa hình được hiểu như là khả năng sử dụng nhiều hình thức của một kiểu mà không cần phải quan tâm đến từng chi tiết. Khi một tổng đài điện thoại gởi cho máy điện thoại của chúng ta một tín hiệu có cuộc gọi. Tổng đài không quan tâm đến điện thoại của ta là loại nào. Có thể ta đang dùng một điện thoại cũ dùng motor để rung chuông hay là một điện thoại điện tử phát ra tiếng nhạc số. Hoàn toàn các thông tin về điện thoại của ta không có ý nghĩa gì với tổng đài tổng đài chỉ biết một kiểu cơ bản là điện thoại mà thôi và diện thoại này sẽ biết cách báo chuông. Còn việc báo chuông như thế nào thì tổng đài không quan tâm. Tóm lại tổng đài chỉ cần bảo điện thoại hãy làm điều gì đó để reng. Còn phần còn lại tức là cách thức reng là tùy thuộc vào từng loại điện thoại. Đây chính là tính đa hình. Kiểu đa hình Do một ListBox là một Window và một Button cũng là một Window chúng ta mong muốn sử dụng cả hai kiểu dữ liệu này trong tình huống cả hai được gọi là Window. Ví dụ như trong một form giao diện trên MS Windows form này chứa một tập các thể hiện của Window. Khi form được hiển thị nó yêu cầu tất cả các thể hiện của Window tự thực hiện việc tô vẽ. Trong trường hợp này form không muốn biết thành phần thể hiện là loại nào như .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN