tailieunhanh - Nghiệm pháp gắng sức (Kỳ 1)
Nghiệm pháp gắng sức được Feil và Siegel áp dụng đầu tiên trên bệnh nhân đau thắt ngực vào 1982. Đến năm 1929, Master và Oppenheimer đã phát triển và đưa vào ứng dụng trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch. Ở Việt Nam, nghiệm pháp này được áp dụng vào những năm 1970 để chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Hiện nay, nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới: gắng sức với siêu âm, gắng sức với xạ tưới máu cơ tim. 1. Khái niệm. Nghiệm pháp gắng sức là. | 1 1 r r Nghiệm pháp găng sức Kỳ 1 Nghiệm pháp gắng sức được Feil và Siegel áp dụng đầu tiên trên bệnh nhân đau thắt ngực vào 1982. Đến năm 1929 Master và Oppenheimer đã phát triển và đưa vào ứng dụng trong chẩn đoán bệnh lý tim mạch. Ở Việt Nam nghiệm pháp này được áp dụng vào những năm 1970 để chẩn đoán bệnh lý mạch vành. Hiện nay nhiều cơ sở đâ áp dụng nghiệm pháp này trong các kỹ thuật thăm dò mới gắng sức với siêu âm gắng sức với xạ tưới máu cơ tim. 1. Khái niệm. Nghiệm pháp gắng sức là những phương pháp thăm dò không chảy máu dùng để đánh giá chức năng tưới máu của động mạch vành khi nghỉ và khi gắng sức từ đó xác định được vùng cơ tim bị tổn thương hay thiếu máu tương ứng với sự phân bố của các nhánh động mạch vành. 2. Các phương pháp găng sức. - Điện tâm đồ gắng sức. - Siêu âm gắng sức. - Xạ tưới máu cơ tim gắng sức. - Chụp cộng hưởng từ gắng sức. 3. Phạm vi áp dụng. - Chẩn đoán bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ. - Đánh giá mức độ tổn thương của động mạch vành bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ . - Xác định khả năng hoạt động của tim sau nhồi máu cơ tim. - Đánh giá kết quả điều trị tái tưới máu. 4. Chống chỉ định của nghiệm pháp găng sức. Chống chỉ định tuyệt đối Chống chỉ định tương đối - Nhồi máu cơ tim mới xảy ra 3-5 - Hẹp lỗ van tim nhẹ. ngày hoặc 2 ngày tùy theo tác giả. - Hẹp nhánh trái động mạch vành. - Đau thắt ngực không ổn định với cơn đau lúc nghỉ mới xảy ra. - Rối loạn nhịp nặng không kiểm soát được. - Hẹp động mạch chủ cấp. - Suy tim không kiểm soát được. - Tắc mạch phổi viêm tĩnh mạch tiến triển. - Viêm cơ tim viêm màng ngoài tim viêm nội tâm mạc tiến triển. - Cục máu đông trong thất trái xuất hiện sau nhồi máu nhất là cục máu có thể di chuyển. - Bệnh nhân tàn tật hoặc từ chối làm - Rối loạn điện giải. - Tăng huyết áp hệ thống hoặc tăng huyết áp động mạch phổi nặng hoặc không kiểm soát được. - Bệnh cơ tim phì đại và hoặc tắc nghẽn. - Phì vách thất. - Bệnh nhân không hợp tác. - Blốc nhĩ-thất cấp II cấp III. - Bệnh toàn thân đang tiến triển hoặc rối loạn .
đang nạp các trang xem trước