tailieunhanh - Ketamin

Tên chung quốc tế: Ketamine. Mã ATC: N01A X03. Loại thuốc: Thuốc mê không thuộc loại barbiturat. Dạng thuốc và hàm lượng Ketamin tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp dưới dạng ketamin hydroclorid. Liều lượng được tính theo ketamin base. Lọ 20 ml (10 mg/ml), dung dịch được pha đẳng trương với natri clorid. Lọ 10 ml (50 mg/ml), 5 ml (100 mg/ml). Hai loại sau có chứa thêm phemerid (benzathonium clorid) 1: 10000 làm chất bảo quản. Dược lý và cơ chế tác dụng Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con. | Ketamin Tên chung quốc tế Ketamine. Mã ATC N01A X03. Loại thuốc Thuốc mê không thuộc loại barbiturat. Dạng thuốc và hàm lượng Ketamin tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp dưới dạng ketamin hydroclorid. Liều lượng được tính theo ketamin base. Lọ 20 ml 10 mg ml dung dịch được pha đẳng trương với natri clorid. Lọ 10 ml 50 mg ml 5 ml 100 mg ml . Hai loại sau có chứa thêm phemerid benzathonium clorid 1 10000 làm chất bảo quản. Dược lý và cơ chế tác dụng Ketamin có tác dụng gây mê phân lập do cắt đứt chọn lọc những con đường hội tụ ở não thuốc gây dịu thần kinh và làm mất trí nhớ trong đó người bệnh vẫn có vẻ tỉnh nhưng cách biệt với môi trường bất động và không cảm thấy đau. Với liều thấp không đủ gây mê ketamin có tác dụng giảm đau có thể do tương tác với các amin sinh học và opiat. Bình thường ketamin không ảnh hưởng trên các phản xạ ở họng và thanh quản trương lực cơ vẫn bình thường hoặc hơi tăng. Tác dụng kích thích hô hấp và tim mạch của ketamin có thể sử dụng cho những người có nguy cơ cao trong sốc do giảm thể tích máu. Thuốc có tác dụng giãn phế quản và do đó cũng có thể dùng cho những người bị hen phế quản và điều trị hen bằng thở máy. Tác dụng giống giao cảm bị ức chế nếu đã dùng trước các thuốc kháng acetylcholin. Có thể sử dụng tác dụng giảm đau của ketamin để hỗ trợ cho gây tê từng vùng hay trong các trường hợp chấn thương rộng. Trên lâm sàng ketamin thường phối hợp với đa số thuốc mê thông thường và các thuốc giãn cơ nếu hô hấp cuả người bệnh vẫn được duy trì. Tiêm tĩnh mạch liều 2 0 mg kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong vòng 1 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 5 - 15 phút. Tiêm bắp liều 10 mg kg có tác dụng gây mê để phẫu thuật trong 3 - 5 phút sau khi tiêm và kéo dài tác dụng 12 - 25 phút. Để kéo dài thời gian gây mê hay giảm đau có thể tiếp tục truyền nhỏ giọt ketamin. Dược động học Ketamin hấp thu nhanh sau khi tiêm và phân bố nhanh vào các mô được tưới máu tốt kể cả não. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy ketamin tập trung nhiều ở mô mỡ gan và phổi. .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN