tailieunhanh - Fluorouracil

Tên chung quốc tế: Fluorouracil. Mã ATC: L01B C02. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, loại chống chuyển hóa. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm: 250 mg/10 ml; lọ tiêm: 500 mg/10 ml; lọ tiêm lượng lớn nhiều liều: 2,5 g/100 ml. Nang: 250 mg. Kem dùng ngoài: 1%, 5%; dung dịch dùng ngoài: 1%, 2%, 5%. Dược lý và cơ chế tác dụng Fluorouracil là thuốc chống chuyển hóa pyrimidin có fluor. Khi fluorouracil chuyển hóa theo con đường đồng hóa, thuốc phong bế phản ứng methyl hóa acid deoxyuridylic thành acid thymidilic. . | Fluorouracil Tên chung quốc tế Fluorouracil. Mã ATC L01B C02. Loại thuốc Thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa. Dạng thuốc và hàm lượng Ông tiêm 250 mg 10 ml lọ tiêm 500 mg 10 ml lọ tiêm lượng lớn nhiều liều 2 5 g 100 ml. Nang 250 mg. Kem dùng ngoài 1 5 dung dịch dùng ngoài 1 2 5 . Dược lý và cơ chế tác dụng Fluorouracil là thuốc chống chuyển hóa pyrimidin có fluor. Khi fluorouracil chuyển hóa theo con đường đồng hóa thuốc phong bế phản ứng methyl hóa acid deoxyuridylic thành acid thymidilic. Do đó fluorouracil cản trở sự tổng hợp acid deoxyribonucleic DNA và ức chế kém hơn sự tạo thành acid ribonucleic RNA . Vì DNA và RNA cần thiết cho sự phân chia và phát triển tế bào mà fluorouracil lại gây ra thiếu thymin nên làm cho sự phát triển mất cân bằng và tế bào bị chết. Hiệu quả thiếu hụt DNA và RNA càng rõ nét ở các tế bào phát triển nhanh và tốc độ fluorouracil thâm nhập vào tế bào càng nhanh. Fluorouracil thường dùng tiêm tĩnh mạch và có nửa đời chuyển hóa ngắn. Mặc dù thuốc vẫn có hoạt tính khi uống nhưng sinh khả dụng không ổn định. Sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc phân bố vào các khối u niêm mạc tiêu hóa tủy xương gan và các mô khác trong khắp cơ thể. Mặc dù ít tan trong mỡ nhưng fluorouracil dễ dàng thấm qua hàng rào máu - não và phân bố vào dịch não tủy và các mô não. Tiêm tĩnh mạch nửa đời thải trừ trung bình khỏi huyết tương khoảng 16 phút từ 8 đến 20 phút và phụ thuộc vào liều dùng . Không còn thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch được 3 giờ. 7 - 20 thuốc thải trừ ở dạng không biến đổi qua nước tiểu sau 6 giờ trong số này tới hơn 90 thải trừ ngay giờ đầu. Phần còn lại chuyển hóa phân giải ở gan tạo ra các chất giáng hóa carbon dioxid urê alpha - fluoro - beta - alanin không có hoạt tính. Các chất này cũng bài xuất qua nước tiểu sau 3 -4 giờ. Khi dùng tại chỗ khoảng 6 lượng thuốc được hấp thu nhưng không đủ gây tác dụng toàn thân. Thuốc có tác dụng mạnh đến các tế bào đang tăng sinh nhanh. Sự đáp ứng điều trị bắt đầu là ban đỏ

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.