tailieunhanh - Hoa tầm xuân tạo vị thuốc quý

Hoa tầm xuân có tên khác là thích hoa, bạch tàn hoa, thích mi, ngưu cức, tường mi, thập tỷ muội, thất tỷ muội,dã tường vi. Tên khoa học: Rosa multiflora Thumb, thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Tầm xuân mọc thành bụi, lá kép lông chim, thân nhiều gai, hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều mầu sắc khác nhau như hồng, đỏ, trắng, vàng | Hoa tầm xuân tạo vị thuốc quý Hoa tầm xuân có tên khác là thích hoa bạch tàn hoa thích mi ngưu cức tường mi thập tỷ muội thất tỷ muội dã tường vi. Tên khoa học Rosa multiflora Thumb thuộc họ hoa hồng Rosaceae. Tầm xuân mọc thành bụi lá kép lông chim thân nhiều gai hoa 5 cánh nhỏ bé nhưng khá đẹp với nhiều mầu sắc khác nhau như hồng đỏ trắng vàng. Theo y học cổ truyền Tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ phong hoạt huyết chỉ huyết giải độc giảm đau thường được dùng để chữa các chứng bệnh như hoàng đản thủy thũng ly trật tiêu khát bĩ tích đái dầm ở trẻ em_ Tùy theo từng bộ phận của tầm xuân mà tác dụng chữa bệnh cũng có những đặc điểm khác nhau. Hoa Thường được hái vào mùa xuân và mùa hạ dùng để chữa các chứng bệnh như - Cảm nóng cảm nắng Vào mùa hạ có các triệu chứng tức ngực buồn nôn và nôn có thể nôn ra máu môi khô miệng khát chán ăn mệt mỏi Dùng hoa tầm xuân 3-9g sắc uống. Hoặc hoa tầm xuân 5g thiên hoa phấn 10g sinh thạch cao 30g mạch môn 15g sắc uống. Hoặc hoa tầm xuân 10g hoa đậu ván trắng 10g hãm với nước sôi chế thêm chút đường phèn uống thay trà. - Nôn ra máu và chảy máu cam Dùng hoa tầm xuân 6g bạch cập 15g rễ cỏ tranh 30g sắc uống. - Ngược tật sốt rét dùng hoa tầm xuân sắc uống thay trà. - Bệnh tuyến giáp trạng Hoa tầm xuân 5g hoa hậu phác 5g hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g. Sắc uống. - Đái tháo đường và viêm loét niêm mạc miệng mạn tính Dùng sương đọng trên hoa tầm xuân vào buổi sớm 30ml pha chút nước ấm uống hàng ngày. Lá Được thu hái quanh năm có tác dụng sinh cơ và làm nhanh lành vết thương dùng để chữa các chứng bệnh - Ung nhọt làm mủ chưa loét Dùng lá tầm xuân sấy khô tán bột trộn với mật ong và giấm đắp lên tổn thương. - Viêm loét chi dưới Dùng lá tầm xuân không kể liều lượng nấu nước rửa vết thương. - Nhọt độc sưng nề Dùng lá và cành non tầm xuân rửa sạch giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương. Rễ Vị đắng hơi sáp tính bình có công dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ phong hoạt huyết và giải độc được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như