tailieunhanh - Báo cáo khoa học: "So sánh duyệt mặt cắt tròn cọc khoan nhồi theo tiêu chuẩn cũ 22TCN 18-79 và tiêu chuẩn mới 22TCN 272-01"

Báo cáo này góp phần đánh giá rõ hơn về sức chịu tải của cọc cũng nh- tính duyệt mặt cắt cọc khoan nhồi theo hai Tiêu chuẩn ngành của Việt Nam (22TCN 18-79) và (22TCN 272-01). | so SÁNH DUVệT MẠT CAT TRÒN cọc KHOAN NHỒI THCO TIỂU CHURN cũ 22TCN 18-79 VÀ TIỂU CHURN MỚI 22TCN 272-01 PGS. TS NGUYỄN VIẾT TRUNG KS TRẲN VIỆT HÙNG Bộ môn CT Giao thông TP - ĐH GTVT Tóm tắt Báo cáo này góp phần đánh giá rô hơn về sức chịu tải cũa cọc cũng như tính duyệt mặt cắt cọc khoan nhồi theo hai Tiêu chuẩn ngành cũa Việt Nam 22TCN 18-79 và 22TCN 272-01 . Summary This report take part in comparing more clearly for pile capacity as well as checking pile cross section follow the both Vietnam specification 22TCN 18-79 and 22TCN 272-01. 1. ĐẶT VẤN ĐỂ Hiện nay có rất nhiều phương pháp tính toán cọc khoan nhồi đang được áp dụng ở nước ta. Việc tính toán sức chịu tải của một cọc khoan nhồi đơn theo điều kiện vật liệu thường áp dụng các công thức thiết kế cấu kiện chịu nén lệch tâm có mặt cắt tròn. Các phương pháp này được vận dụng theo tiêu chuẩn của Việt Nam 22TCN 18-79 và 22TCN 272-01 cũng như trong các tiêu chuẩn nước ngoài AASHTO 96 AUSTROADS-1992 và SNHIP . Việc áp dụng các phương pháp này cũng đã thể hiện được tương đối đầy đủ các yêu cầu cần thiết và từ đó có thể lựa chọn các công thức của các Tiêu chuẩn trên để tính duyệt mặt cắt cọc khoan nhồi. Để làm ví dụ ở đây sẽ tính tính cụ thể sức chịu tải của cọc khoan nhồi tại trụ P5 Cầu Đá Bạc - Hải Phòng. 2. TÍNH TOÁN sức CHỊU TẢI CỦA cọc KHOAN NHỒI THEO TIÊU CHUẨN MỚI 22TCN 272-01 . Co sỏ tính toán Theo điều kiện làm việc của vật liệu cọc khoan nhồi là cấu kiện bê tông cố t thép chịu kế t hợp đồng thời tác dụng của mômen uố n và lực dọc trục. Từ đặc điểm này vẽ một biểu đồ thể hiện sự kết hợp của P và M. Thông thường khi vẽ biểu đồ cho các cột sẽ được tính toán bằng cách giả định một loạt các phân bố biế n dạng mỗi sự phân bố tương ứng với một điểm cụ thể trên biểu đồ tương tác và bằng cách tính các giá trị tương ứng P và M. Một khi các điểm đã được tính toán đầy đủ thì các kế t quả sẽ được tổng hợp lại trong biểu đồ tương tác. Vị trí trục trung hoà và độ biến dạng trong mỗi lớp cố t thép được tính từ biểu đồ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN