tailieunhanh - CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN

CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN Mục tiêu của chương Học xong chương này sinh viên phải nắm được các kiến thức cơ bản về công ty cổ phần, bao gồm: - Đặc điểm kinh tế pháp lý của công ty cổ phần và những ảnh hưởng của nó đến tổ chức công tác kế toán. - Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cơ bản trong công ty cổ phẩn, gồm: + Nghiệp vụ góp vốn thành lập công ty, + Các nghiệp vụ về biến động vốn điều lệ trong công ty cổ phần +. | CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN Mục tiêu của chương Học xong chương này sinh viên phải nắm được các kiến thức cơ bản về công ty cổ phần bao gồm - Đặc điểm kinh tế pháp lý của công ty cổ phần và những ảnh hưởng của nó đến tổ chức công tác kế toán. - Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế cơ bản trong công ty cổ phẩn gồm Nghiệp vụ góp vốn thành lập công ty Các nghiệp vụ về biến động vốn điều lệ trong công ty cổ phần Nghiệp vụ phát hành trái phiếu Nghiệp vụ về chia cổ tức cho các cổ đông trong công ty cổ phần Các nghiệp vụ liên quan đến việc tổ chức lại và giải thể công ty cổ phần Số tiết 10 tiết Nội dung của chương . Tổng quan về công ty cổ phần . Đặc điểm kinh tế - pháp lý của công ty cổ phần Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó thành viên mua cổ phần được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Công ty cổ phần có một số đặc điểm sau đây - Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán gọi là cổ phiếu. Người có cổ phiếu là thành viên của công ty được gọi là cổ đông. Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. - Khi thành lập các sáng lập viên cổ đông sáng lập chỉ cần đăng ký mua 20 số cổ phiếu dự định phát hành số vốn còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác. - Thành viên có trách nhiệm góp đủ số vốn tương ứng với số cổ phần đã đăng ký mua và chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Cổ động có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ cổ phần của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ ngày đăng ký kinh doanh chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông. Sau 3 năm cổ phần của cổ đông sang

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN