tailieunhanh - PHƯƠNG PHÁP KHÁM CHẤN THƯƠNG, VẾT THƯƠNG NGỰC

Đại cương: Khái niệm về chấn thương, vết thương ngực: + Chấn thương ngực (hay chấn thương ngực kín): là chấn thương vào ngực nhưng thành ngực vẫn kín, tức là khoang màng phổi không thông với không khí bên ngoài. + Vết thương ngực (hay vết thương ngực hở): là chấn thương vào ngực gây thủng thành ngực, tức là khoang màng phổi bị thông thương với không khí bên ngoài. - Chấn thương, vết thương ngực là một nhóm cấp cứu ngoại khoa thường gặp (tuỳ theo cơ sở ngoại khoa), ví dụ chiếm khoảng 10 – 15 % số mổ cấp cứu. | KHÁM CHẤN THƯƠNG VẾT THƯƠNG NGỰC 1. Đại cương - Khái niệm về chấn thương vết thương ngực Chấn thương ngực hay chấn thương ngực kín là chấn thương vào ngực nhưng thành ngực vẫn kín tức là khoang màng phổi không thông với không khí bên ngoài. vết thương ngực hay vết thương ngực hở là chấn thương vào ngực gây thủng thành ngực tức là khoang màng phổi bị thông thương với không khí bên ngoài. - Chấn thương vết thương ngực là một nhóm cấp cứu ngoại khoa thường gặp tuỳ theo cơ sở ngoại khoa ví dụ chiếm khoảng 10 - 15 số mổ cấp cứu tại BV Việt Đức trung tâm ngoại khoa lớn có chuyên khoa sâu về phẫu thuật lồng ngực - tổng kết dựa trên số mổ cấp cứu 6 tháng cuối năm 2003 . Do chấn thương gây ảnh hưởng trực tiếp đến bộ máy hô hấp tuần hoàn nên có thể nhanh chóng dẫn đến tử vong vì vậy đây là loại cấp cứu được ưu tiên số 1 trong chẩn đoán vận chuyển và xử lý. - Nguyên nhân gây chấn thương ngực thường do tai nạn giao thông ngã cao tai nạn lao động. Tuổi gặp nhiều nhất từ 20 - 50 tuổi chủ yếu ở nam giới trên 90 . Có thể kèm theo thương tổn của các cơ quan khác nên khi thăm khám phải luôn tôn trọng nguyên tắc khám toàn diện tránh bỏ sót thương tổn. - Nguyên nhân gây vết thương ngực thường do dao vật nhọn đâm hay do hoả khí nên dễ gây thương tổn các tạng trong ngực như tim cơ hoành mạch máu. Tuổi gặp nhiều nhất từ 20 - 40 tuổi đại đa số là nam giới trên 90 . 2. Nhắc lại giải phẫu lồng ngực và sinh lý hô hấp Một số điểm nhắc lại về giải phẫu và sinh lý dưới đây có vai trò ứng dụng rất quan trọng trong triệu chứng học chẩn đoán và điều trị chấn thương vết thương ngực. . Giải phẫu lồng ngực - Thành ngực Khung xương cứng xương ức ở phía trước cột sống ở phía sau nối với nhau bằng các xương sườn. Phía ngoài xương sườn có các cơ và da che phủ sát mặt trong có lá thành màng phổi. Cơ hoành ngăn cách giữa ngực - bụng . Bên phải cao hơn trái từ 0 5 - 1 5 cm. Đỉnh vòm hoành lên đến khoang liên sườn 5 đường nách giữa. - Các cơ quan bên trong Hai bên có 2 phổi mặt ngoài phổi được phủ bởi lá