tailieunhanh - Công ty cổ phần và hoạt động vốn trong so sánh với các loại hình doanh nghiệp khác tại Việt Nam - 2

c - Hệ số đảm nhiệm ( 2: 1) d - Sức sản xuất của VLĐ ( 3: 2 ) e - Sức sinh lời của VLĐ ( 4: 2 ) f - Hệ số thanh toán hiện (5: 6) g - Hệ số thanh toán nhanh (5-7)/ Từ những số liệu của bảng B - 07, ta có thể đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại như sau: c1/ Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động Theo bảng. | Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http c - Hệ số đảm nhiệm 2 1 d - Sức sản xuất của VLĐ 3 2 e - Sức sinh lời của VLĐ 4 2 f - Hệ số thanh toán hiện 5 6 g - Hệ số thanh toán nhanh 5 - 7 Từ những số liệu của bảng B - 07 ta có thể đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại như sau c1 Số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động Theo bảng số liệu B - 07 ta thấy số vòng quay vốn lưu động giảm dần trong vòng 3 năm. Vòng quay vốn lưu động của năm 1999 giảm 2 vòng so với năm 1998 và đến năm 2000 giảm 1 vòng so với năm 1999 tương ứng với kỳ luân chuyển dài hơn 32 7 ngày vòng ở năm 99 và 33 8 ngày vòng điều này có nghĩa là để đạt được mức doanh thu thuần trong năm 1998 Công ty chỉ cần bỏ ra 1 lượng vốn lưu động là đến năm 1999 2000 với mức doanh thu thuần đạt được là và Công ty phải cần đến và vốn lưu động chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty bị giảm sút đáng kể. Để tìm hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề này ta phân tích hai chỉ tiêu chính tác động tới mức giảm của số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động của Công ty là doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân. So sánh hai năm 1999 và 2000 ta thấy Doanh thu thuần của Công ty từ năm 1999 đến năm 2000 tăng nhẹ ở mức 15 8 trong khi đó vốn lưu động bình quân lại tăng nhanh 58 8 . Do vậy mà số vòng quay vốn lưu động của năm 2000 giảm 1 vòng và kỳ luân Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http chuyển kéo dài 33 8 ngày vòng so với năm 1999. Chúng ta đã biết số vòng quay vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và chỉ tiêu kỳ luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Ta sẽ thấy rõ tác động của doanh thu thuần DTT và vốn lưu động bình quân VLĐ bq tới vòng quay vốn lưu động như sau Mức ảnh hưởng của DTT tới vòng quay vốn lưu động trong hai năm 99 và 2000 .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN