tailieunhanh - Hội chứng xuất huyết (Kỳ 2)

Xác định vị trí xuất huyết dưới da: + Xuất huyết dưới da chỉ có ở tứ chi đặc biệt là ở cẳng chân thường gặp trong viêm thành mạch dị ứng; gặp cả ở tứ chi, thân mình và cả ở đầu, mặt, thường gặp trong bệnh lý tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu . + ổ máu tụ trong cơ (cơ tứ đầu đùi, cơ đái chậu.) xuất huyết trong khớp thường gặp trong rối loạn đông máu. + Xuất huyết niêm mạc mắt, mũi, răng, lợi, tử cung, tiêu hoá, não và các tổ chức cơ. | X 1 Ấ À 1 Ấ À Hội chứng xuât huyêt Kỳ 2 . Xác định vị trí xuât huyêt dưới da Xuất huyết dưới da chỉ có ở tứ chi đặc biệt là ở cẳng chân thường gặp trong viêm thành mạch dị ứng gặp cả ở tứ chi thân mình và cả ở đầu mặt thường gặp trong bệnh lý tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu . ổ máu tụ trong cơ cơ tứ đầu đùi cơ đái chậu. xuất huyết trong khớp thường gặp trong rối loạn đông máu. Xuất huyết niêm mạc mắt mũi răng lợi tử cung tiêu hoá não và các tổ chức cơ quan khác. . Tính chất xuất huyết dưới da Xuất huyết đối xứng hai bên là đặc điểm của viêm thành mạch dị ứng. Màu sắc các nốt mảng xuất huyết đồng đều nói lên tính chất cấp tính hoặc mới mắc màu sắc không đồng đều nói lên tính chất mạn tính. . Kiểm tra sức bền thành mạch Nghiệm pháp dây thắt áp lực dương - Mục đích đánh giá sức bền thành mạch chủ yếu thành mao mạch . - Nguyên lý làm tăng áp lực trong lòng tĩnh mạch làm tăng áp lực mao mạch bằng cách cản trở tuần hoàn về tim và thay đổi áp lực một cách đột ngột nếu thành mạch kém bền vững thì HC sẽ bị đẩy ra khỏi thành mạch gây nên xuất huyết dưới da với hình thái những nốt nhỏ . - Phương pháp tiến hành dùng huyết áp kế đặt trên cánh tay với áp lực trung bình huyết áp tối đa huyết áp tối thiểu chia đôi duy trì áp lực này trong 10 phút sau đó tháo hơi nhanh và bỏ huyết áp kế ra quan sát cánh tay và cẳng tay phần dưới dây thắt. - Đánh giá kết quả nếu xuất hiện một số nốt xuất huyết mới phần dưới dây là nghiệm pháp dương tính và tùy số lượng các nốt xuất huyết và cả thời gian xuất hiện cũng như vị trí nốt xuất huyết mà người ta đánh giá dương tính dương tính hoặc dương tính . Nghiệm pháp giác hút áp lực âm phải có máy chuyên dụng. Đặt giác hút vào vùng da mỏng ở cánh tay cẳng tay với áp lực tăng dần đến khi nào bắt đầu xuất hiện nốt xuất huyết thì ngừng. Cường độ áp lực ở thời điểm đó tương ứng với sức bền thành mạch. Bình thường sức bền thành mạch bằng khoảng 20cm Hg. Nếu dưới 15cm Hg là sức bền thành mạch giảm. . Xuất huyết niêm mạc - nội tạng và tổ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN