tailieunhanh - Luận văn - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và Hiến pháp 1992 đều khẳng định: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế nhiều thành đó, kinh tế quốc doanh được xác định giữ vai trò chủ phát từ thực trạng kinh doanh kém hiệu quả của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước và để kinh tế quốc doanh giữ được vai trò chủ đạo, cần. | Khi mua cổ phiếu của công ty, người lao động sẽ trở thành cổ đông người chủ thực sự có quyền và tham gia quản lý doanh nghiệp như: tham gia dự đại hội cổ đông để bầu các thành viên của Hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát, tham gia biểu quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Có thể nói cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước làm thay đổi phương thức quản lý trong doanh nghiệp. Những cán bộ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp không phải chỉ do nhà nước cử mà do đại hội đồng bầu ra. Người góp vốn có quyền bầu ra những người mình cho là xứng đáng thay mặt họ quản lý doanh nghiệp. Những cán bộ quản lý được bầu cũng phải hết sức với công ty để thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong mục tiêu này, vấn đề đáng quan tâm là thái độ của người lao động trong việc thựuc hiện quyền làm chủ thực sự của mình. Trước đây trong các doanh nghiệp Nhà nước chế độ bao cấp đã hình thành một nếp nghĩ phổ biến rằng người lao động là đối tượng được Nhà nước chăm lo, được hưởng một mức thu nhập nhất định. Do đó, khi doanh nghiệp Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, người lao động dể nảy sinh tâm lý no sợ về công ăn việc làm và thu nhập của bản thân. Vì vậy, để đạt được mụctiêu này, Nhà nước phải có chính sách ưu đãi, hợp lý cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp.

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN