tailieunhanh - CÁC THỦ THUẬT VÀ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH HÔ HẤP – PHẦN 2

Siêu âm: Chỉ định khi nghi ngờ tràn dịch màng phổi, phân biệt dày dính màng phổi với tràn dịch màng phổi. Xác định số lượng và vị trí dịch màng phổi. . Hình ảnh X quang phổi bình thường: + Đậm độ cơ bản: hình ảnh X quang phổi có 4 đậm độ cơ bản. - Đậm độ khí: nhu mô phổi, tràn khí màng phổi, khí thũng phổi. - Đậm độ nước: bóng tim, mạch máu, viêm phổi, u phổi, tràn dịch màng phổi. - Đậm độ mỡ: tổ chức dưới da, tổn thương viêm. - Đậm độ kim loại:. | CÁC THỦ THUẬT VÀ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH HÔ HẤP - PHẦN 2 . Siêu âm Chỉ định khi nghi ngờ tràn dịch màng phổi phân biệt dày dính màng phổi với tràn dịch màng phổi. Xác định số lượng và vị trí dịch màng phổi. . Hình ảnh X quang phổi bình thường Đậm độ cơ bản hình ảnh X quang phổi có 4 đậm độ cơ bản. - Đậm độ khí nhu mô phổi tràn khí màng phổi khí thũng phổi. - Đậm độ nước bóng tim mạch máu viêm phổi u phổi tràn dịch màng phổi. - Đậm độ mỡ tổ chức dưới da tổn thương viêm. - Đậm độ kim loại xương mảnh kim khí. Cấu trúc bình thường của lồng ngực trên phim chuẩn có thể nhìn thấy xương sườn xương đòn xương cột sống xương bả vai phần mềm thành ngực. Sụn sườn chỉ nhìn thấy khi bị vôi hoá. Phần mềm lồng ngực làm tăng thêm đậm độ của phổi nhất là ở người béo lùn. Sườn cổ VII nhìn thấy ở 1 5 một bên hoặc hai bên 1 2 sườn I không phát triển đầy đủ 21 có chỗ khuyết ở 1-2 xương sườn. Hình ảnh trung thất từ trên xuống dưới - Bờ phải cuả trung thất gồm tĩnh mạch cánh tay đầu tĩnh mạch chủ trên động mạch chủ lên nhĩ phải. - Bờ trái của trung thất gồm động mạch dưới đòn trái tĩnh mạch cánh tay đầu thân động mạch phổi nhĩ trái thất trái. Bóng tim - Bờ tim cung nhĩ phải và thất trái có hình thấu kính 19 cung dưới trái đi thẳng. - Cung tim 87 5 cung dưới phải nằm ngoài bờ phải cột sống 2cm 7 cách xa bờ phải nhiều hơn cung dưới trái 4-5 nằm chồng lên cột sống. 60 nhìn thấy bóng mờ dọc bờ tim trái 1 3 trường hợp bóng mờ này là mỡ 5 nhìn thấy cung dưới phải hai bờ do nhĩ trái to nằm lệch sang phải. Quai động mạch chủ 95 người dưới 30 tuổi có bề rộng quai động mạch chủ 30mm từ bờ trái khí quản đến bờ trái quai động mạch chủ tuổi 30-40 91 tuổi 40 69 . Chiều cao động mạch chủ lên là khoảng cách giữa hai đường kẻ vuông góc cột sống đường một là đường tiếp tuyến quai động mạch chủ ngang đường 2 là đường đi qua điểm quai động mạch chủ đi ra từ bờ tim phải. Chiều cao động mạch chủ lên thường so sánh với chiều dài bờ tim phải là khoảng cách giữa 2 đường một trùng với đường 2 nêu trên một đi