tailieunhanh - HỆ THỐNG PHÂN LOẠI - ĐỊNH DANH CÁC LOÀI NẤM DA – PHẦN 1

Lịch sử nghiên cứu nấm da: Lịch sử nghiên cứu nấm y học bắt đầu bằng việc phát hiện và xác định căn nguyên gây bệnh nấm da. Năm 1839 J, L. Schoenlein là người đầu tiên quan sát thấy nấm dạng sợi trên tổn thương ở một bệnh nhân nấm tóc. Năm 1942, Robert Remak đã lấy bệnh phẩm trên da đầu một bệnh nhân bị nấm tóc dạng chốc lở (favus) cấy lên cánh tay của mình và phát hiện ra căn nguyên gây chốc lở có thể lây nhiễm. . | HỆ THỐNG PHÂN LOẠI - ĐỊNH DANH CÁC LOÀI NẤM DA - PHẦN 1 . Lịch sử nghiên cứu nấm da Lịch sử nghiên cứu nấm y học bắt đầu bằng việc phát hiện và xác định căn nguyên gây bệnh nấm da. Năm 1839 J L. Schoenlein là người đầu tiên quan sát thấy nấm dạng sợi trên tổn thương ở một bệnh nhân nấm tóc. Năm 1942 Robert Remak đã lấy bệnh phẩm trên da đầu một bệnh nhân bị nấm tóc dạng chốc lở favus cấy lên cánh tay của mình và phát hiện ra căn nguyên gây chốc lở có thể lây nhiễm. Từ năm 1841 đến năm 1843 Gruby đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nấm gây bệnh ở da Ông đã mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh do Ông cũng phát hiện đặc điểm xâm nhập ectothrix và endothrix của nấm ở tóc phát hiện ra Microsporum audouinii và sau đó Ông đặt tên chi là Microsporum genus Microsporum . Malmsten 1845 phát hiện ra một loài mới Trichophyton tonsurans gây bệnh ở da và đã đặt tên Trichophyton cho một chi mới genus Trichophyton . Từ năm 1892 Sabouraud bắt đầu các công trình nghiên cứu về nấm da năm 1910 Ông đã xuất bản cuốn Les Teines trong đó có hệ thống phân loại nấm hình thái các phương pháp nghiên cứu labo và điều trị bệnh nấm da. Tuy đã có hệ thống phân loại của Sabouraud nhưng hệ thống phân loại nấm da còn có nhiều điều chưa rõ ràng do các tác giả đặt tên một loài mới không những dựa vào các đặc điểm hình thể nấm mà còn vào đặc điểm lâm sàng. Đến năm 1934 Emmons đã đưa ra hệ thống phân loại nấm da dựa vào hình thái bào tử và các cấu trúc khác của nấm. Trong những năm 1950 Benham Goerge và Camp Silva đã nghiên cứu các đặc điểm sinh lý và các chất cần thiết để nuôi cấy một số loài nấm da đó là cơ sở của nutritional test để định loại một vài loài nấm da. Vanbreuseghem phát minh ra phương pháp mồi tóc 1952 và đã được ứng dụng nhiều trong nghiên cứu sau đó một số tác giả đã phát hiện dạng sinh sản hữu tính của nấm da. Dawson và Gentles 1959 dùng phương pháp mồi tóc nuôi cấy Trichophyton ajelloi đã phát hiện bào tử túi ascospore . Năm 1960 Griffin đã phát hiện .