tailieunhanh - NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI – PHẦN 1

Tất cả dịch và dịch truyền được xem xét hàng ngày và viết và bảng theo dõi 2. Đánh giá tình trạng thể tích dịch và cân bằng nước dịch được dựa và các dấu hiệu sau a. Lâm sàng Véo da, niêm mạc - Mạch, HA, Tưới máu ngoại vi, hồng móng tay, - - CVP, PAOP - Xquang phổi b. Sinh hoá Natri máu, Cl máu, áp lực thẩm thấu máu - - Urê , Creatinine ( tỷ lệ) - Bicarbonate - Haematocrite c. Ghi lại cân bằng dịch (nói chung là không chính xác) Tổng dịch vào bao gôm dịch truyền và thuốc - - Tổng dịch ra bao gồm: thể tích nước tiểu, dịch. | NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI - PHẦN 1 A. QUI ĐỊNH CỦA KHOA ĐTTC TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH NƯƠC VÀ ĐIỆN GIẢI 1. Tất cả dịch và dịch truyền được xem xét hàng ngày và viết và bảng theo dõi 2. Đánh giá tình trạng thể tích dịch và cân bằng nước dịch được dựa và các dấu hiệu sau a. Lâm sàng - Véo da niêm mạc - Mạch HA - Tưới máu ngoại vi hồng móng tay CVP PAOP Xquang phổi b. Sinh hoá - Natri máu Cl máu áp lực thẩm thấu máu - Urê Creatinine tỷ lệ - Bicarbonate - Haematocrite c. Ghi lại cân bằng dịch nói chung là không chính xác - Tổng dịch vào bao gôm dịch truyền và thuốc - Tổng dịch ra bao gồm thể tích nước tiểu dịch dẫn lưu dịch hút dạ dầy máu mất. - Dich mất không nhìn thấy do sốt chuyển qua màng tế bào transcellular shift NB thường là không thể tính chính xác 3. Dịch truyền có thể được chia thành 2 nhóm a. Dịch duy trì - Dịch tinh thể chia theo nồng độ Na Glucose 5 Natrichlorua 0 9 - Thể tích thường 30-40 ml kg ngày - 80-120 ml h - Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch xin xem guidelines b. Dich thay thế hồi sức - Dịch keo Albuminex 4 hoặc Haemaccel - Máu và các chế phẩm của máu khi có chỉ định - Dịch tinh thể được sử dụng khi có mất quá nhiều do thận ruột bỏng xem phía dưới 4. Thành phần của các dịch thường dùng tính trong 1 lít