tailieunhanh - U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA DƯỚI GÓC NHÌN SINH HỌC PHÂN TỬ

U mô đệm đường tiêu hóa (GIST: gastrointestinal stromal tumor, u mô đệm) là loại u thường gặp nhất trong các loại u trung mô (mesenchymal tumor) đường tiêu hóa, chiếm tỷ lệ khoảng 1-3% tất cả các u ác tính đường tiêu hóa, với tỷ lệ 6-20 trên 1 triệu dân số(1,2). Hầu hết u phát xuất từ dạ dày (60%), kế tiếp là từ ruột non (30%), và hiếm hơn ở thực quản và đại tràng | U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA DƯỚI GÓC NHÌN SINH HỌC PHÂN TỬ ĐẶT VẤN ĐỀ U mô đệm đường tiêu hóa GIST gastrointestinal stromal tumor u mô đệm là loại u thường gặp nhất trong các loại u trung mô mesenchymal tumor đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ khoảng 1-3 tất cả các u ác tính đường tiêu hóa với tỷ lệ 6-20 trên 1 triệu dân số 1 2 . Hầu hết u phát xuất từ dạ dày 60 kế tiếp là từ ruột non 30 và hiếm hơn ở thực quản và đại tràng 5 Error Reference source not tol n . Error Reference source not found. Ị. Trước đây u thường được chẩn đoán là u cơ trơn do bởi hình thái mô học giống nhau. Tại Việt Nam u mô đệm mới được chẩn đoán rất gần đây nhờ vào hóa mô miễn dịch. U thường đề kháng với hóa trị liệu kinh điển và xạ trị việc điều trị bệnh còn nhiều vấn đề phức tạp. Sự ra đời của chất ức chế thụ thể tyrosine kinas đã làm nên một cuộc cách mạng trong điều trị u mô đệm tuy nhiên đáp ứng lâm sàng với hóa trị liệu nhắm trúng đích liên quan với loại đột biến khác nhau. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích góp phần vào cái nhìn chi tiết về cơ chế sinh học phân tử của u mộ đệm đề từ đó chúng ta có định hướng đúng đắn trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh. CƠ CHẾ BỆNH SINH ĐỘT BIẾN GEN KIT VÀ PDGFRA Tên gọi u mô đệm đường tiêu hóa được đề nghị năm 1983 bởi hai nhà giải phẫu bệnh học người Mỹ Mazur và Clark nhưng nguồn gốc của tế bào vẫn chưa biết rõ cho đến năm 1998 khi Hirota và cộng sự báo cáo về bằng chứng hóa mô miễn dịch cho thấy rằng u phát xuất từ tế bào gian kẻ interstitial cells of Cajal Error Reference source not found. bởi vì chúng biểu hiện đồng thời kháng nguyên tế bào gốc CD34 và KIT Error Reference source not found. Error Reference source not found. Hầu hết u có biểu hiện KIT một thụ thể tyrosine kinase được mã hóa bởi gen KIT. Ít hơn 5 u không có biểu hiện cả CD34 và KIT Error Reference source not found. Error Reference source not found. những trường hợp này thuộc vào một nhóm nhỏ được chi phối bởi thụ thể yếu tố anpha có nguồn gốc tiểu cầu platelet-derived growth factor .

crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.