tailieunhanh - CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô do Ngân hàng trung ương khởi thảo và thực thi, thông qua các công cụ, biện pháp của mình nhằm đạt các mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm, tăng trưởng kinh tế. Chúng ta có thể hiểu, chính tiền tệ là tổng hòa các phương thức mà NHTW thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền tệ lưu thông | chi tiêu, đầu tư nhiều hơn. Về phía cá nhân hộ gia đình được lợi do chi phí vốn vay để mua hàng hóa giảm xuống, do đó sẽ gia tăng chi tiêu bao gồm cả chi tiêu tiêu dùng và chi tiêu vào hàng hóa lâu bền. Hơn nữa, lãi suất tiết kiệm giảm xuống không hấp dẫn họ gửi tiết kiệm, tiêu dùng hiện tại của họ sẽ tăng lên. Đối với khu vực doanh nghiệp, lãi suất vay vốn giảm xuống khiến cho chi phí vay vốn ngân hàng giảm, các dự án đầu tư, kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư sử dụng vốn đi vay ngân hàng tăng lên. Ngoài ra, với mức lãi suất thấp cũng làm giảm chi phí lưu giữ vốn lưu động (ví dụ như hàng tồn kho) và do đó các khoản đầu tư dưới dạng vốn lưu động có thể tăng lên. Khi lãi suất thực tăng lên sẽ có tác động ngược lại làm giảm đầu tư, tiêu dùng. Lưu ý,nhu cầu đầu tư nhạy cảm với mức lãi suất thực chứ không phải lãi suất danh nghĩa. Khi có một sự gia tăng tiền cung ứng M, mức giá cả dự tính P* và mức lạm phát dự tính ∏* tăng, kéo theo sự giảm xuống của mức lãi suất ir (Hiệu ứng Fisher: ir = I-∏*). Có thểkhái quát ảnh hưởng như sau: M↑→P↑→ ∏*↑→ ir↓→I ↑→Y ↑.
đang nạp các trang xem trước