tailieunhanh - ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LẬP TRÌNH MẠNG VỀ DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ;chương 3_3

CHƯƠNG 3 CÁC GIAO THỨC TRUYỀN NHẬN MAIL DATA Reciever sẽ xử lý những dòng theo sau lệnh khi mail data đến từ sender. Lệnh này tạo ra mail data để đặt vào mail data buffer. | ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LẬP TRÌNH MẠNG VỀ DỊCH VỤ THƯ ĐIỆN TỬ CHƯƠNG 3 CÁC GIAO THỨC TRUYỀN NHẬN MAIL DATA Reciever sẽ xử lý những dòng theo sau lệnh khi mail data đến từ sender. Lệnh này tạo ra mail data để đặt vào mail data buffer. Mail data có thể chứa bất kỳ ký tự nào trong bộ mã ASCII. Mail data được kết thúc bởi một dòng mà nó chỉ chứa một dấu chấm . . Sự kết thúc mail data để yêu cầu receiver phải xử lý việc lưu trữ thông tin trong phiên giao dịch mail ngay. Quá trình xử lý này sử dụng thông tin nằm trong reverse-path buffer trong forward-path buffer và trong mail data buffer khi hoàn tất lệnh này những buffer này sẽ bị xoá. Nếu quá trình xử lý thành công reciever phải gởi trả lời OK. Nếu bị lỗi reciever phải gởi thông báo lỗi. Khi reciever chấp nhận một message cho sự truyền tiếp vậnãn hoặc phân phát đến đích cuối cùng nó thêm vào chỗ khởi đầu của mail data một dòng đánh dấu thời gian. Dòng đánh dấu thời gian chỉ ra định danh của host mà nó nhận message và ngày tháng và thời gian mà mailđược nhận. Những message được truyền tiếp vận sẽ có nhiều dòng đánh dấu thời gian. Khi reciever tạo ra final delivery của một message nó thêm vào đầu của mail data một dòng đường dẫn quay về. Đường dẫn quay về duy trì thông tin trong reverse-path từ lệnh MAIL. Ở đây final delivere có nghĩa là message thoát khỏi môi trường SMTP. Thông thường điều này có nghĩa là nó đã được phân phát tới user đích nhưng trong một vài trường hợp nó có thể được xử lý tiếp và được truyền đi bằng một hệ thống mail khác. Có thể đối với mailbox đường dẫn quay về có thể khác với mailbox thực sự của người gởi ví dụ như có thông báo lỗi đặc biệt được truyền đi để điều khiển mailbox. SEND Lệnh này được dùng để khởi tạo sự truyền mail mà ở đó maildata sẽ được truyền đi tới một hay nhiều terminal. Vùng đối số chứa phần reversepath. lệnh thực thi thành công khi message được phân phát tới terminal. Reverse-path bao gồm một danh sách tuỳ ý các host và mailbox của sender. Khi danh sách của host được chỉ ra nó là lộ

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN