tailieunhanh - CHUYÊN ĐỀ: kỹ thuật nuôi cá bống tượng

Cá có kích thước lớn nhất trong các loài thuộc họ cá bống. Thịt cá thơm ngon, ít xương và có giá trị kinh tế cao. Cá có thân dẹp bên về phía sau, đầu rộng và dẹp, mõm hướng lên trên chẻ rộng và sâu, môi dưới lồi. Cá có mắt rộng nằm ở lưng y cá rất nh , vây lưng có hai phần, ẩ ỏ vây ngực rất phát triển và nằm cao, vây bụng cũng rất phát triển và nằm ở mặt dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và tròn | 4. Sinh trưởng 3. Sinh Sản 2. Phân bố 1. Đặc điểm hình thái và sinh học Cá có kích thước lớn nhất trong các loài thuộc họ cá bống. Thịt cá thơm ngon, ít xương và có giá trị kinh tế cao. Cá có thân dẹp bên về phía sau, đầu rộng và dẹp, mõm hướng lên trên chẻ rộng và sâu, môi dưới lồi. Cá có mắt rộng nằm ở lưng bên. Đặc điểm về hình thái Vẩy cá rất nhỏ, vây lưng có hai phần, vây ngực rất phát triển và nằm cao, vây bụng cũng rất phát triển và nằm ở mặt dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và tròn. Lúc tươi, thân cá có màu nâu đến màu gạch, đỉnh đầu đen. Mặt bụng nhạt, lưng và hai bên có chấm đen, các vảy có màu nâu nhạt và các chấm đen không đều. (Nguyễn Anh Tuấn, 1994). ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Đặc điểm môi trường Đặc điểm về dinh dưỡng Đặc điểm môi trường Cá Bống tượng sống trong các thủy vực nước ngọt như: sông ngòi, kinh rạch, ao hồ. Cá có thể chịu đựng được với môi trường nước phèn pH dao động từ 5-6 và có thể sống trong nước lợ có nồng độ muối 15 %o. Đặc điểm môi trường Nhờ có cơ quan hô hấp phụ, cá có thể chịu được trong điều kiện oxy thấp và ngay cả chui rúc trong bùn trong nhiều giờ. Cá có thể sống trong khoảng nhiệt độ 15-41,5 0C. Nhiệt độ thích hợp nhất là từ 26-320C. Đặc điểm về dinh dưỡng Đây là loài cá dữ điển hình, thức ăn chủ yếu là động vật như tôm, tép, cá nhỏ, cua, ốc Tuy nhiên, khác với cá lóc, cá Bống tượng không chủ động bắt mồi mà chỉ rình mồi thích ăn tép,cá tươi, không thích ăn vật ươn thối. Ăn mạnh về đêm hơn ngày,nước rong ăn mạnh hơn nước kém. Đặc điểm về dinh dưỡng Khi còn nhỏ cá vận động rất tích cực để tìm mồi. Từ lúc nở đến 3 ngày: Cá bột dinh dưỡng bằng noãn hoàn. Khi hết noãn hoàn cá bắt và đầu ăn thức ăn ngoài như tảo, luân trùng hoặc các loài thức ăn nhỏ như : tảo , bột đậu , lòng đỏ trứng luộc chính bóp nhuyễn. Cá Bống tượng là loài đặc trưng cho vùng nhiệt đới. Chúng phân bố rộng rãi các nước thuộc Đông Nam Châu Á như Campuchia, Lào, Thái lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Ở Việt nam, cá được tìm thấy ở các . | 4. Sinh trưởng 3. Sinh Sản 2. Phân bố 1. Đặc điểm hình thái và sinh học Cá có kích thước lớn nhất trong các loài thuộc họ cá bống. Thịt cá thơm ngon, ít xương và có giá trị kinh tế cao. Cá có thân dẹp bên về phía sau, đầu rộng và dẹp, mõm hướng lên trên chẻ rộng và sâu, môi dưới lồi. Cá có mắt rộng nằm ở lưng bên. Đặc điểm về hình thái Vẩy cá rất nhỏ, vây lưng có hai phần, vây ngực rất phát triển và nằm cao, vây bụng cũng rất phát triển và nằm ở mặt dưới của thân và trước vây ngực, vây đuôi dài và tròn. Lúc tươi, thân cá có màu nâu đến màu gạch, đỉnh đầu đen. Mặt bụng nhạt, lưng và hai bên có chấm đen, các vảy có màu nâu nhạt và các chấm đen không đều. (Nguyễn Anh Tuấn, 1994). ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC Đặc điểm môi trường Đặc điểm về dinh dưỡng Đặc điểm môi trường Cá Bống tượng sống trong các thủy vực nước ngọt như: sông ngòi, kinh rạch, ao hồ. Cá có thể chịu đựng được với môi trường nước phèn pH dao động từ 5-6 và có thể sống trong nước lợ có nồng độ muối 15 %o. Đặc điểm môi .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN