tailieunhanh - Văn bản về Luật giao dịch điện tử

Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 8 (Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005) Luật giao dịch điện tử Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10; Luật này quy định về giao dịch điện tử. Chương I những quy định chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về. | Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI kỳ họp thứ 8 Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005 Luật giao dịch điện tử Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số 51 2001 QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 Luật này quy định về giao dịch điện tử. Chương I những quy định chung Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực dân sự kinh doanh thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Các quy định của Luật này không áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác văn bản về thừa kế giấy đăng ký kết hôn quyết định ly hôn giấy khai sinh giấy khai tử hối phiếu và các giấy tờ có giá khác. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với cơ quan tổ chức cá nhân lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử. Điều 3. áp dụng Luật giao dịch điện tử Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật giao dịch điện tử với quy định của luật khác về cùng một vấn đề liên quan đến giao dịch điện tử thì áp dụng quy định của Luật giao dịch điện tử. Điều 4. Giải thích từ ngữ Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan tổ chức cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. 2. Chứng thực chữ ký điện tử là việc xác nhận cơ quan tổ chức cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. 3. Chương trình ký điện tử là chương trình máy tính được thiết lập để hoạt động độc lập hoặc thông qua thiết bị hệ thống thông tin chương trình máy tính khác nhằm tạo ra một chữ ký điện tử đặc trưng cho người ký thông điệp dữ liệu. 4. Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp tổ chức để truy cập khai thác quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. 5. Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu chữ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN