tailieunhanh - Công nghệ sinh học - Những vấn đề trong thế kỷ XXI part 2

Tham khảo tài liệu 'công nghệ sinh học - những vấn đề trong thế kỷ xxi part 2', tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Từ đi truyền cô điển đên di truyền số lượng 5 trồng và sinh nhiều cá thể. Hơn nữa cây đậu là cây tự thụ phấn bông to và nếu cần có thể cho chúng giao hợp chéo dề dàng. Mendel chọn bảy tính trạng của cây đậu đế khảo sát hình dạng và màu của hạt đậu màu của bông hình dạng và màu của trái vị trí của bông và sau cùng là chiều dài của than cây. Để đăm bảo sự thuần chuẩn của các cây đậu dùng làm cha me Mendel cho chúng tự thụ phấn đến khi không còn phân ly. Sau đó ông chọn ra hai dòng thuần có bông màu khác nhau một loại bỏng màu trắng và một loai bông màu tím. Trong thi nghiệm này óng lấy phấn hoa cùa cây dậu có bòng trắng cho giao hợp với cây dậu có bông tim và ngược lại. Nhưng dù thụ phấn theo chiều nào. cuối cùng tat cả các cây cùa thế hệ con F1 đều cho bòng tim không tùy thuộc vào việc dùng phấn hoa màu trang hay màu tim. Quan sát này của ông đã trở thành một dinh luật các nhà di truyền học gọi là định luật dồng tính Unitbrmitàt . Định luật đồng tinh còn có giá trị dâo ngược nếu các con sinh ra ở thế hệ F1 không giống nhau thì có thể suy ra là the hệ cha mẹ của chúng không thuần giong. Để tìm hiểu nguyên nhân về sự biến mất của bông trắng ờ thế hệ F1 ông cho các cây đậu của thẻ hệ F ỉ tự giao hợp và nhận được ở thế hệ F2 tổng cộng 929 cây trong đó có 705 cây đậu cho bông tím và 224 cây cho bông trắng. Quan sát một số tính trạng khác ông cũng đạt được kết quả tương tự. Trong thí nghiệm trên dòng thuần có bông trắng aa cho giao tửa và dòng bông tím AA cho giao tửA. Khi giao hợp. chúng cho con với một kiểu gen duy nhất Aa. Vì A mang tính trội nên tính trạng của các loại cây con ớ the hệ F1 chỉ có hoa màu tím. 6 Công nghệ sình học - Những vẩn đè trong thế kỷ XXI Kiểu gen đời cha mẹ p AA aa Giao tử A a Kiểu gen đời con thế hệ F1 Aa Trái lại cây đậu thuộc thế hệ F1 cho phẩn hoa với hai loại giao tử A a và noãn cũng cho với hai loại giao tử A a với xác suất 50 . Sự thụ phấn ngẫu nhiên cùa phẩn và noãn SC cho bốn loại kiểu gen theo tỷ lệ 25 ớ thể hệ F2 Bâng 1 . Trong các .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.