tailieunhanh - KHẢO SÁT GIÁ TRỊ MÔ HÌNH TIÊN ĐOÁN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN NẶNG Ở TRẺ EM
Khảo sát giá trị mô hình tiên đoán viêm tiểu phế quản nặng ở trẻ em của Phạm Thị Minh Hồng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang, mô tả và phân tích 559 trường hợp viêm tiểu phế quản tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2, TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 08/2005 đến 06/2006. Kết quả nghiên cứu: Trong 559 trẻ VTPQ có 71 trường hợp đủ tiêu chuẩn nhập viện theo mô hình chiếm tỉ lệ 12,7%,. | KHẢO SÁT GIÁ TRỊ MÔ HÌNH TIÊN ĐOÁN VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN NẶNG Ở TRẺ EM Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát giá trị mô hình tiên đoán viêm tiểu phế quản nặng ở trẻ em của Phạm Thị Minh Hồng tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2. Tư liệu và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả và phân tích 559 trường hợp viêm tiểu phế quản tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 08 2005 đến 06 2006. Kết quả nghiên cứu Trong 559 trẻ VTPQ có 71 trường hợp đủ tiêu chuẩn nhập viện theo mô hình chiếm tỉ lệ 12 7 trong đó có 27 trẻ 3 tháng và 44 trẻ 3 tháng tuổi. Trong 27 trẻ VTPQ 3 tháng nhập viện theo mô hình có 22 trẻ có 1 dấu hiệu tiên đoán nặng 5 trẻ có 2 dấu hiệu đi kèm. Dấu hiệu thường gặp nhất là mạch 150 lần phút nhịp thở 70 lần phút tím tái có ở 2 trẻ và xẹp phổi X quang chỉ gặp 1 trường hợp không có trường hợp nào rối loạn tri giác. Ở 44 trẻ 3 tháng nhập viện theo mô hình có 35 trẻ thỏa 1 dấu hiệu 9 trẻ có 2 dấu hiệu của mô hình. Thở nhanh là dấu hiệu thường gặp nhất 45 45 kế đến là mạch 140 lần phút 34 1 . Trong số 87 3 trẻ nhập viện không theo mô hình có 9 66 trẻ nhập viện có các dấu hiệu nặng theo phác đồ xử trí lồng ghép bệnh trẻ em 21 47 trẻ nhập viện có các yếu tố nguy cơ của viêm tiểu phế quản nặng số trẻ còn lại có lý do nhập viện khác như khò khè ho khó thở sốt hoặc bệnh đi kèm nhọt da . Có 62 trẻ thở oxy trong quá trình điều trị bao gồm 48 trẻ nhập viện theo mô hình và 14 trẻ nhập viện không theo mô hình. Mô hình tiên đoán viêm tiểu phế quản nặng của Phạm Thị Minh Hồng trong nghiên cứu lần này có độ nhạy cảm 77 4 độ chuyên biệt 95 3 giá trị tiên đoán dương 67 6 giá trị tiên đoán âm 97 1 . Kết luận Mô hình tiên đoán VTPQ nặng ở trẻ em của Phạm Thị Minh Hồng khi nghiên cứu tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi Đồng 2 có độ nhạy cảm 77 4 độ chuyên biệt 95 3 giá trị tiên đoán dương 67 6 giá trị tiên đoán âm 97 1 . ABSTRACT Goal The aim of this study is to assess the value of model for prediction of severe bronchiolitis in children of Pham
đang nạp các trang xem trước