tailieunhanh - Giáo trình về ngôn ngữ SQL

Ngôn ngữ SQL (Structured Query Language) được sử dụng trong hầu hết các hệ quản trị cơ sở dữ liệu để truy vấn và sửa đổi cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ SQL hỗ trợ các truy vấn dựa trên các phép toán đại số quan hệ, đồng thời cũng chứa các lệnh sửa đổi cơ sở dữ liệu và mô tả lược đồ cơ sở dữ liệu. Như vậy, SQL vừa là một ngôn ngữ thao tác dữ liệu, vừa là một ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu. Ngoài ra SQL cũng tiêu chuẩn hoá nhiều lệnh cơ sở dữ liệu khác | Cách giải quyết các vấn đề về xếp hàng thứ tự và nguyên tử hóa đặt ra trong các phần và là nhóm các phép toán vào các giao tác. Một giao tác là một tập hợp của một hoặc nhiều phép toán trên cơ sở dữ liệu sao cho chúng được thực hiện một cách nguyên tử; nghĩa là hoặc tất cả các phép toán được thực hiện hoặc không phép toán nào được thực hiện. Hơn nữa, SQL đòi hỏi rằng, như ngầm định, các giao tác được thực hiện theo cách xếp hàng thứ tự. Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu có thể cho phép người sử dụng chỉ ra một ràng buộc ít nghiêm ngặt hơn trên việc chèn của các phép toán từ hai hoặc nhiều giao tác. Chúng ta sẽ thảo luận những sửa đổi đối với điều kiện xếp hàng thứ tự này trong các phần sau. Khi sử dụng giao diện SQL chung, mỗi một lệnh chính là một giao tác. Tuy nhiên, Khi viết chương trình với SQL nhúng hoặc chương trình sử dụng SQL/CLI hoặc JDBC, chúng ta thường muốn kiểm tra các giao tác một cách rõ ràng. Các giao tác bắt đầu một cách tự động khi một lệnh SQL bắt đầu truy vấn hoặc thao tác cơ sở dữ liệu hoặc lược đồ. Nếu muốn chúng ta có thể sử dụng lệnh SQL START TRANSACTION.

TỪ KHÓA LIÊN QUAN