tailieunhanh - HỘI CHỨNG URÊ HUYẾT – TÁN HUYẾT

Khảo sát tần suất, đặc điểm và kết quả điều trị của hội chứng urê huyết tán huyết (HUT). Phương pháp: hồi cứu từ năm 2000 – 2005 trên tất cả trẻ nhập viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hội chứng urê huyết tán huyết. Kết quả: có 6 ca được chẩn đoán HUT. 80% có liên quan đến tiền triệu tiêu chảy. Hầu hết có tổn thương tế bào gan. 50% có suy thận nặng phải lọc máu. Kết luận: Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng lúc đầu tuy nhiên tỉ lệ hồi phục sau điều trị cao | HỘI CHỨNG URÊ HUYẾT - TÁN HUYẾT TÓM TẮT Mục tiêu khảo sát tần suất đặc điểm và kết quả điều trị của hội chứng urê huyết tán huyết HUT . Phương pháp hồi cứu từ năm 2000 - 2005 trên tất cả trẻ nhập viện Nhi Đồng 2 được chẩn đoán hội chứng urê huyết tán huyết. Kết quả có 6 ca được chẩn đoán HUT. 80 có liên quan đến tiền triệu tiêu chảy. Hầu hết có tổn thương tế bào gan. 50 có suy thận nặng phải lọc máu. Kết luận Bệnh cảnh lâm sàng thường nặng lúc đầu tuy nhiên tỉ lệ hồi phục sau điều trị cao. Tiên lượng lâu dài phụ thuộc chức năng thận. Cần có thêm nghiên cứu quy mô hơn để khảo sát tương quan của bệnh cảnh HUT nặng với các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng. ABSTRACT HEMOLYTIC UREMIC SYNDROME IN PEDIATRIC HOSPITAL No2 FROM 2000 TO 2005 Nguyen Thi Hanh Le Duong Minh Dien Hoang Thi Diem Thuy Y Hoc TP. Ho Chi Minh Vol. 11 - Supplement of No 4 - 2007 1 - 5 Objectives estimating rate describing clinical features and outcome of hemolytic uremic syndrome HUS . Methods retrospective study on hemolytic uremic syndrome at Pediatrics hospital No 2 from 2000 to 2005. Results 6 cases has been found. 80 cases are involved to prodromic diarrhea. Almost patients present hepatocellular destruction. 50 cases required dialysis. Conclusion The initial clinical features had been usually critical but their outcome were good. Long pronostic is depended on renal function many years later. Larger studies should have been required in order to investigate the relations between severe form of HUS and clinical manifestations. GIỚI THIỆU Hội chứng urê huyết tán huyết HUT được biết nhiều ở các nước châu Âu vào đầu những thập niên 70 sau những đợt dịch nhiễm trùng đường tiêu hóa do E. coli O157 H7. Điển hình bởi tam chứng thiếu máu tán huyết - suy thận cấp - giảm tiểu cầu bệnh có bệnh cảnh nặng ở giai đoạn toàn phát đôi khi có tổn thương đa cơ quan nhưng nếu được điều trị thích hợp bệnh có tiên lượng tốt. Tiên lượng lâu dài của HUT tùy thuộc sang thương thận lúc đầu có khoảng 30 có biến chứng thận .