tailieunhanh - XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA SIÊU VI VIÊM GAN B BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI
Mở đầu: Tám kiểu gen của siêu vi viêm gan B (HBV) đã được xác định (Từ A đến H) dựa vào sự khác nhau trên 8 % của bộ gen HBV, và sự phân bố của các kiểu gen khác nhau ở các châu lục, các nước khác nhau. Việc xác định kiểu gen của HBV ngày càng được quan tâm bởi vì kiểu gen HBV có liên quan đến biểu hiện triệu chứng lâm sàng, diễn tiến của bệnh cũng như đáp ứng với điều trị của viêm gan siêu vi B. . | XÁC ĐỊNH KIỂU GEN VÀ CÁC ĐỘT BIẾN KHÁNG THUỐC CỦA SIÊU VI VIÊM GAN B BẰNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ CHUỖI Tóm Tắt Mở đầu Tám kiểu gen của siêu vi viêm gan B HBV đã được xác định Từ A đến H dựa vào sự khác nhau trên 8 của bộ gen HBV và sự phân bố của các kiểu gen khác nhau ở các châu lục các nước khác nhau. Việc xác định kiểu gen của HBV ngày càng được quan tâm bởi vì kiểu gen HBV có liên quan đến biểu hiện triệu chứng lâm sàng diễn tiến của bệnh cũng như đáp ứng với điều trị của viêm gan siêu vi B. Bên cạnh đó vấn đề phát hiện đột biến kháng thuốc đặc biệt là các đột biến kháng Lamivudine trong điều trị HBV giữ một vai trò rất quan trọng để từ đó chúng ta mới có lựa chọn thuốc đúng và hiệu quả trong điều trị viêm gan siêu vi B. Mục tiêu và phương pháp Chúng tôi ứng dụng kỹ thuật giải trình tự chuỗi Sequencing trên hệ thống OpenGene với bộ thuốc thử TruGene Bayer trong việc xác định kiểu gen và các đột biến kháng thuốc Lamivudine đã được công bố của HBV. Trong thời gian từ tháng 8 2004 đến tháng 5 2006 tại phòng xét nghiệm Trung Tâm Y Khoa MEDIC chúng tôi thực hiện giải trình tự chuỗi cho 122 trường hợp bệnh nhân Việt Nam viêm gan siêu vi B mãn tính đang điều trị Lamivudine. Kết quả Nam chiếm 97 trường hợp 79 5 nữ 25 trường hợp 20 5 với tuổi trung bình của bệnh nhân 33 9 10 4. Tất cả các trường hợp đều HBVDNA trong đó HBeAg là 100 trường hợp 82 0 và HBeAg - là 22 trường hợp 18 0 . Chỉ có 2 kiểu gen của HBV là kiểu gen B và C trong đó kiểu gen B là 76 trường hợp 62 3 và kiểu gen C là 46 trường hợp 37 7 . Tổng cộng có 78 trường hợp 63 9 có đột biến kháng Lamivudine tỷ lệ và các kiểu đột biến như sau L180M M204I 11 5 L180M M204V 36 1 L180M M204V V173L 0 8 L180M M204V V207I 0 8 M204I 12 3 M204I V207I 0 8 M204V 1 6 . Trong 76 trường hợp kiểu gen B có 49 trường hợp 64 5 có đột biến kháng Lamivudine và 46 trường hợp kiểu gen C có 29 trường hợp 63 0 có đột biến kháng Lamivudine. Tất cả bệnh nhân đang điều trị Lamivudine với thời gian điều trị trung bình là 2 5 0 9 năm với số .
đang nạp các trang xem trước