tailieunhanh - Công nghệ đường dây thuê bao số xDSL - Chương 3

Tài liệu tham khảo bài giảng Công nghệ đường dây thuê bao số xDSL ( Nguyễn Xuân Anh ) gồm 8 chương - Chương 3 CÁc loại DSL | Chương 3 Các loại DSL Khi năng lực xử lý của các bộ xử lý tín hiệu tăng thì tốc độ DSL cũng tăng lên. Công nghệ DSL đã bắt đầu vói ISDN BRI tốc dộ cơ bản 144 kb s và đã tiến hóa lên HDSL tốc độ 1 5 và 2 Mbit s ADSL 7 Mb s và ngày nay là VDSL tốc độ 52 Mb s. Độ dự trữ thiết kế DSL DSL được thiết kế vói độ dự trữ SNR 6 dB. Điều này có nghĩa rằng DSL sẽ cung cấp tỷ lệ lỗi bit 10-7 khi công suất tín hiệu xuyên âm là 6 dB lón hơn mô hình xuyên âm được định nghĩa là trường hợp xấu nhất . Trong nhiều trường hợp mô hình xuyên âm xấu nhất là một nhóm binder 50 đôi được nối tói 49 máy phát xuyên âm đầu gần. Vói nhiễu trắng thuần túy một lượng dự trữ 6 dB cho SNR sẽ dẫn tói một tỷ số lỗi bít 10-24. Tuy nhiên trong thực tế nhiễu thường không phải là nhiễu trắng. Do đó đối vói các điều kiện tiêu biểu thì độ dự trữ 6 dB tạo ra sự bảo đảm chắc chắn rằng DSL sẽ luôn hoạt động ở mức BER lón hơn 10-9 và rằng DSL sẽ cung cấp dịch vụ tin cậy ngay cả khi môi trường truyền dẫn tồi hơn bình thường. Giá trị 6 dB xuất phát trong quá trình làm việc trên các tiêu chuẩn ISDN tốc độ cơ bản ANSI trong trưóc vói sự đóng góp từ Richard McDonald của Bellcore năm 1985. Như được mô tả trong 95-133 độ dự trữ 6 dB vẫn là một giá trị thích hợp. Độ dự trữ thiết kế tính toán cho những biến đổi của cáp tuổi thọ các mối nối cáp ưót nhiễu phát sinh trong CO và các dây đi trong tòa nhà của khách hàng các nguồn nhiễu khác các thiết kế bộ thu phát không hoàn hảo và lỗi trong quá trình sản xuất. Độ dự trữ thiết kế là một sự dung hòa giữa việc đảm bảo hoạt động tin cậy trong mọi trường hợp và cho phép sử dụng công nghệ này trên các mạch vòng dài nhất có thể. Các phương pháp truyền dẫn phức tạp và tinh vi hơn có thể đạt được hiệu quả cao hơn nhưng sự cần thiết về độ dự trữ thiết kế vẫn không đổi. Tuy nhiên các hệ thống đo độ dự trữ lúc ban đầu có thể cung cấp cho người lắp đặt một chỉ số tức thì xem liệu mạch vòng có đủ độ dự trữ cần thiết không. Người lắp đặt khi đó có thể có những hành

TỪ KHÓA LIÊN QUAN