tailieunhanh - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu mô học

Một mẫu mô được cố định tốt khi những tế bào cấu tạo nên mô đó vẫn giữ nguyên hình dáng, thể hiện được nhiều chi tiết và cấu trúc, đồng thời giữ được mối liên quan tương hỗ trong tế bào và mô giống như còn sống. Mô có thể được cố định bằng nhiều phương pháp: Vật lí : nhiệt độ. Hóa học: các loại hóa chất | CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ HỌC Tại sao phải nghiên cứu mô học? Vai trò của mô học trong công tác nghiên cứu về thủy sản như thế nào? Mô học hiện nay đã phát triển như thế nào? Lịch sử nghiên cứu mô học TK XVII TK XIX Hiện nay Bắt đầu nghiên cứu mô học Được công nhận, phát triển mạnh vào cuối tk 19 Phát triển nhiều kĩ thuật mới Phương pháp nghiên cứu mô học Qui trình cơ bản trong nghiên cứu mô học: Cố định mẫu Xử lí mẫu Nhuộm mẫu Đọc mẫu mô Cố định mẫu: Tại sao phải cố định mẫu? Mẫu mô hay cơ quan của cá hoặc tôm sau khi tách ra khỏi cơ thể sẽ chết đi và trải qua quá trình hoại tử và nhanh chóng tan rã (trump et al., 1980) Vì vậy cần phải ngăn chặn sự hoại tử và tan rã đó bằng việc cố định nhanh và ít gây ra sự thay đổi cấu trúc nhất. Mục tiêu cố định mẫu: Ngăn chặn sự hoại tử và tan rã Làm các tổ chức mô giữ vững cấu trúc trong suốt quá trình xử lý và nhuộm mẫu bằng nhiều loại hóa chất khác nhau. Một mẫu mô được cố định tốt khi những tế bào cấu tạo nên mô đó vẫn giữ nguyên hình dáng, thể hiện được nhiều chi tiết và cấu trúc, đồng thời giữ được mối liên quan tương hỗ trong tế bào và mô giống như còn sống Mô có thể được cố định bằng nhiều phương pháp: Vật lí : nhiệt độ Hóa học: các loại hóa chất Các loại hóa chất cố định Bouin: AFA Davidson: Formol trung tính (10%): Việc chọn dung dịch cố định phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu Thí dụ: Sử dụng bouin trong nghiên cứu sự phát triển tuyến sinh dục Sử dụng AFA để cố định mẫu mo bệnh học trên tôm Phương pháp cố định Kích thước mẫu có ảnh hưởng đến hiệu quả cố định Tuy nhiên, độ dày của mẫu có tính quyết định đến hiệu quả cố định Đối với loại dung dịch cố định có khả năng ngấm kém, chiều dày mẫu mô không quá 1-2mm Nếu dung dịch có khả năng ngấm mạnh và sâu thì chiều dài của nó không quá 5mm Thể tích dung dịch cố định: thể tích dung dịch cố định cần lớn hơn nhiều so với thể tích mẫu mô (ít nhất 50 lần) Thời gian cố định: thời gian cố định phụ thuộc vào từng loại dung dịch cố định, thường dao động từ 2-4h Nhiệt độ cố | CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ HỌC Tại sao phải nghiên cứu mô học? Vai trò của mô học trong công tác nghiên cứu về thủy sản như thế nào? Mô học hiện nay đã phát triển như thế nào? Lịch sử nghiên cứu mô học TK XVII TK XIX Hiện nay Bắt đầu nghiên cứu mô học Được công nhận, phát triển mạnh vào cuối tk 19 Phát triển nhiều kĩ thuật mới Phương pháp nghiên cứu mô học Qui trình cơ bản trong nghiên cứu mô học: Cố định mẫu Xử lí mẫu Nhuộm mẫu Đọc mẫu mô Cố định mẫu: Tại sao phải cố định mẫu? Mẫu mô hay cơ quan của cá hoặc tôm sau khi tách ra khỏi cơ thể sẽ chết đi và trải qua quá trình hoại tử và nhanh chóng tan rã (trump et al., 1980) Vì vậy cần phải ngăn chặn sự hoại tử và tan rã đó bằng việc cố định nhanh và ít gây ra sự thay đổi cấu trúc nhất. Mục tiêu cố định mẫu: Ngăn chặn sự hoại tử và tan rã Làm các tổ chức mô giữ vững cấu trúc trong suốt quá trình xử lý và nhuộm mẫu bằng nhiều loại hóa chất khác nhau. Một mẫu mô được cố định tốt khi những tế bào cấu tạo nên mô đó vẫn giữ nguyên .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN