tailieunhanh - Nifedipin và những điều lưu ý khi sử dụng

Nifedipin thuộc nhóm dihydropyridin có tác dụng trị cơn đau thắt ngực, trị tăng huyết áp và điều trị bệnh Raynaud (co thắt tiểu động mạch thường là các ngón, đôi khi ở các bộ phận khác như mũi, lưỡi với sự tái nhợt hay xanh tím cách hồi ở da). Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế chọn lọc dùng ion calci đi vào trong tế bào, làm giảm sức căng ở cơ trơn dẫn đến làm giảm sức cản ngoại vi, đưa đến giảm huyết áp. Huyết áp sẽ giảm và ổn định sau 4-6. | T P I A 1 - - A Nifedipin và những điêu lưu ý khi sử dụng Nifedipin thuộc nhóm dihydropyridin có tác dụng trị cơn đau thắt ngực trị tăng huyết áp và điêu trị bệnh Raynaud co thắt tiểu động mạch thường là các ngón đôi khi ở các bộ phận khác như mũi lưỡi với sự tái nhợt hay xanh tím cách hồi ở da . Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế chọn lọc dùng ion calci đi vào trong tế bào làm giảm sức căng ở cơ trơn dẫn đến làm giảm sức cản ngoại vi đưa đến giảm huyết áp. Huyết áp sẽ giảm và ổn định sau 4-6 tuần điều trị. Thuốc làm giãn mạch vành làm tăng lượng máu trở về tim do đó tăng cung cấp ôxy cho cơ tim làm giảm gánh nặng cho tim giảm nhu cầu ôxy của cơ tim dẫn đến giảm co thắt mạch vành và co thắt mạch ngoại vi. Thuốc có tác dụng tốt với cơn đau thắt ngực kiểu prinzmetal. Ở liều điều trị thuốc không ảnh hưởng trên co bóp và dẫn truyền xung động tim. Thuốc làm mất hoặc giảm co thắt mạch chi do đó làm giảm triệu chứng Raynaud. Khi điều trị kéo dài thuốc còn làm giảm phì đại tâm thất trái tăng thải natri và lợi tiểu làm giảm ứ nước và muối nhưng không tăng thải kali. Thuốc còn làm tăng lượng máu qua thận tăng mức lọc cầu thận kể cả ở người suy giảm chức năng thận. Dùng nifedipin trị tăng huyết áp rất ít ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động của tim lại còn giảm phì đại tâm thất trái cho nên tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do tim mạch của nifedipin được cải thiện mặc dù dữ liệu này cũng còn cần phải theo dõi. Dùng nifedipin cần lưu ý - Không được dùng thuốc trong trường hợp sốc do tim suy tim hạ huyết áp đau cấp trong đau thắt ngực ổn định mạn nhất là đau thắt ngực không ổn định hẹp động mạch chủ mới nhồi máu cơ tim và rối loạn chuyển hóa porphyrin. Không được dùng cho người mang thai vì gây thiếu ôxy bào thai giảm tưới máu tử cung và nhau thai gây độc cho bào thai và gây quái thai do biến dạng xương tuy mới thấy trên súc vật thí nghiệm . Thuốc qua sữa mẹ ở nồng đồng cao gây độc hại cho trẻ nên không dùng cho người đang nuôi con bú. - Thuốc có một số tác dụng phụ sau đây Tim đập nhanh