tailieunhanh - Giáo trình về Thuyết tiến hóa - Chương 5&6
Đột biến là những biến đổi gián đoạn trong vật chất di truyền, có liên quan rất phức tạp với môi trường trong cơ thể và môi trường ngoài. Đột biến khi đã biểu hiện thành kiểu hình thì gọi là “thể đột biến”. Nhưng không phải tất cả các đột biến đều biểu hiện kiểu hình ngay, vì đa số đột biến là lặn, ở trong cơ thể lưỡng bội nó chỉ biểu hiện trong cặp gen đồng hợp hay lúc cơ thể gặp điều kiện môi trường thuận lợi . . | thể được xem là đơn vị tiến hoá cơ sở. Hiện tượng tiến hoá cơ sở bắt đầu bằng những biến đổi di truyền trong đơn vị tiến hoá cơ sở biểu hiện ở biến đổi tần số tương đối của các diễn ở một số gen tiêu biểu của quần thể diễn ra theo hướng xác định qua nhiều thế hệ. Những biến đổi di truyền trong quần thể có thể xảy ra theo hai chiều thuận nghịch lặp lại nhiều lần không dẫn tới hình thành loài mới. Sự biến đổi đó có thể xảy ra theo một chiều tích luỹ qua thời gian dài làm cho quần thể trở thành một hệ gen kín cách ly với quần thể khác trong loài nghĩa là hình thành một loài mới. Như vậy hiện tượng tiến hoá cơ sở là nền tảng là giai đoạn đầu của quá trình hình thành loài mới nhưng không phải là giai đoạn tất yếu dẫn đến sự xuất hiện loài mới. Câu hỏi chương 4 1. Định nghĩa quần thể dấu hiệu cơ bản của quần thể giao phối là gì 2. Cấu trúc di truyền của quần thể tự phối và quần thể giao phối là gì 3. Vì sao quần thể giao phối tồn tại trạng thái cân bằng di truyền định luật Hardy-weinberg các điều kiện nghiệm đúng 4. Đơn vị tiến hóa cơ sở và hiện tượng tiến hóa là gì Chương 5 NGUYÊN LIỆU TIẾN HOÁ CƠ SỞ . KHÁI NIỆM ĐỘT BIẾN Đột biến là những biến đổi gián đoạn trong vật chất di truyền có liên quan rất phức tạp với môi trường trong cơ thể và môi trường ngoài. Đột biến khi đã biểu hiện thành kiểu hình thì gọi là thể đột biến . Nhưng không phải tất cả các đột biến đều biểu hiện kiểu hình ngay vì đa số đột biến là lặn ở trong cơ thể lưỡng bội nó chỉ biểu hiện trong cặp gen đồng hợp hay lúc cơ thể gặp điều kiện môi trường thuận lợi . . NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH ĐỘT BIẾN Tự NHIÊN Nền phóng xạ tự nhiên Sinh vật chịu ảnh hưởng của nền phóng xạ tự nhiên với liều lượng trung bình 0 12 - 0 23r năm do các tia vũ trụ chiếu xuống quả đất tia gama tia cực tím tia tử ngoại. do các chất đồng vị phóng xạ của vỏ quả đất phát ra K40 C14 Sr90. Ví dụ - Sr90 tích luỹ chủ yếu trong mô xương tác dụng với tế bào máu gây bệnh máu trắng. - Cs137 phân bố đều trong các mô làm buồng trứng tinh hoàn .
đang nạp các trang xem trước