tailieunhanh - Hải dương học đại cương - Chương 7: băng trong đại dương

Băng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của băng quyển và chiếm những không gian rộng lớn trên mặt trái ở đây gồm băng biển, thảm băng, băng trên núi và băng trong lớp đất đóng băng vĩnh cửu. | Thông thường cực đại mật độ quan sát thấy vào cuối mùa đông còn cực tiếu - cuối mùa hạ hoặc đầu mùa thu. Tùy thuộc các nhân tố bình lưu và đặc thù địa phương của những quá trình trao đổi nhiệt và ẩm cực đại và cực tiếu mật độ có thế xê dịch về thời gian. Dao động năm mật độ trên mặt đại dương thường bằng 2-5 đơn vị ơt. Dao động mật độ giữa các năm thường tỏ ra lớn nhất ở các vùng cửa sông và do biến động của dòng nước sông quy định. Những dao động mật độ giữa các năm cũng có thế nhận thấy ở các biến nội địa ở đó quan sát thấy biến thiên nhiều năm của nhiệt độ và độ muối ở các vùng cận cực và các dải front. Ớ các phần khơi đại dương dao động mật độ giữa các năm thường không lớn và bằng 0 4-0 6 đơn vị ơt và giảm dần theo độ sâu. Chương 7 Băng trong đại dương . Phân bố băng trên địa cầu Băng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của băng quyến và chiếm những không gian rộng lớn trên mặt Trái Đất. Băng ở đây gồm băng biến thảm băng băng trên vùng núi và băng trong lóp đất đóng băng vĩnh cửu. Băng biển - đó là băng trực tiếp tạo thành trong khi đông lạnh nước biến. Những vùng phân bố chính của băng biến là Bắc Băng Dương các biến thuộc phần phía bắc của Đại Tây Dương và Thái Bình Dương cũng như các biến bao quanh lục địa Nam Cực. Nhờ các hải lưu băng có thế được mang đi 313 hàng trăm thậm chí nhiều nghìn kilômét khỏi nơi nó được tạo thành. Băng là sản phẩm tương tác của đại dương và khí quyển và về phần mình nó có ảnh hưởng đáng kế tới các quá trình nhiệt động lực và muối trong đại dương và thông qua cơ chế albeđô - tới sự hình thành cân bằng nhiệt của khí quyến. Những con số ước lượng toàn cầu về diện tích phân bố và thế tích băng biến được dẫn trong bảng . Phải lưu ý rằng những ước lượng cực tiểu ứng với thời kì cuối mùa hạ và những ước lượng cực đại - cuối mùa đông. Bảng . Ước lượng toàn cầu về lượng băng trong băng quyển Băng Diện tích 106 km2 Thể tích km3 Thảm băng Nam Cực 14 28-106 Thảm băng Grinlan 1 8 2 7 -106 Băng trên vùng núi 0 35 0 24 -106 Đai .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN