tailieunhanh - Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐỀ XUẤT MỘT HƯỚNG KHẢO SÁT CÁC DẤU HIỆU TIỀN GIẢ ĐỊNH VÀ HÀM NGÔN TRONG CÁC PHÁT NGÔN TIẾNG ANH"

Tiền giả định (TGĐ) và hàm ngôn (HN), những phạm trù quan yếu trong ngữ dụng học có thế đựơc nhận biết qua một số dấu hiệu ngữ nghĩa và cấu trúc. Trong giao tiếp, những dấu hiệu này đã được sử dụng với những hình thức cụ thể nào và với mục đích gì? Bài này cố gắng đề xuất cách trả lời các câu hỏi trên với việc khảo sát các cứ liệu dẫn chứng từ lấy từ phần thi nghe của các bài thi IELTS và TOEIC với các thông tin định tính | ĐỀ XUẤT MỘT HƯỚNG KHẢO SÁT CÁC DẤU HIỆU TIỀN GIẢ ĐỊNH VÀ HÀM NGÔN TRONG CÁC PHÁT NGÔN TIẾNG ANH A SUGGESTED APPROACH TO MEANS OF SIGNALLING PRESUPPOSITIONS AND IMPLICATURES IN ENGLISH UTTERANCES NGUYỄN THỊ MỸ PHƯỢNG Trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Đà Nẵng nguYễn thị hong Nhạn Trường Đại học Dân Lập Duy Tân TÓM TẮT Tiền giả định TGĐ và hàm ngôn HN những phạm trù quan yếu trong ngữ dụng học có thế đựơc nhận biết qua một số dấu hiệu ngữ nghĩa và cấu trúc. Trong giao tiếp những dấu hiệu này đã được sử dụng với những hình thức cụ thể nào và với mục đích gì Bài này cố gắng đề xuất cách trả lời các câu hỏi trên với việc khảo sát các cứ liệu dẫn chứng từ lấy từ phần thi nghe của các bài thi IELTS và TOEIC với các thông tin định tính. ABSTRACT Presuppositions and implicatures as pragmatic categories can be realized into syntactic or lexical signals which are labeled as presupposition triggers and implicature triggers . This article addresses how presuppositions and implicatures are linguistically signaled by these triggers and what functions they serve in spoken discourse. For the answers we propose an approach of seeking the descriptive evidence from the listening extracts of such tests as IELTS and TOEIC. 1. Đặt vấn đề Trong giao tiếp để hiểu được đầy đủ ý nghĩa của câu nói người nghe phải nhận thức được nghĩa hiển ngôn explicit meaning là cái ý nghĩa mà họ có thể rút ra được từ nghĩa nguyên văn nghĩa đen và cả nghĩa bóng của các từ ngữ có mặt trong câu và từ những mối quan hệ cú pháp của các từ ấy và cả nghĩa hàm ẩn implicit meaning là những ý nghĩa vô hình không có sẵn trong ý nghĩa nguyên văn của từ ngữ và trong mối quan hệ cú pháp của câu nhưng vẫn thấu đến người nghe qua một sự suy luận. Nguyễn Thiện Giáp 2000 115 . Thông tin TGĐ và HN được người nói thể hiện và người nghe nhận biết có liên quan đến việc sử dụng trong phát ngôn một số lớn các từ cú đoạn và cấu trúc cú pháp. Những hình thức ngôn ngữ này được Levinson gọi là những dấu hiệu TGĐ hay tác tử kiểm định .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN