tailieunhanh - Cây thuốc vị thuốc Đông y - BẠCH HOA XÀ

Tên khoa học: Plumbago zeylanica L., họ Đuôi công (Plumbaginaceae). Mô tả: Cây sống dai cao 0,3-0,6m, có gốc dạng thân rễ, với thân sù sì, bóng láng. Lá mọc so le, hình trái xoan, hơi có tai và ôm thân, nguyên, nhẵn, nhưng trăng trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng, thành bông ở ngọn và ở nách lá, phủ lông dính, tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm, chủ yếu vào tháng 5-6. Phân bố: Cây mọc tự nhiên ở Ấn Độ và Malaixia, nhưng thuần hoá và thường trồng trong tất cả. | Cây thuốc vị thuốc Đông y -BẠCH HOA XÀ BẠCH HOA XÀ Ẽfé fê Agkistrodon seu Bungarus Tên khác Cây đuôi công. Tên khoa học Plumbago zeylanica L. họ Đuôi công Plumbaginaceae . Mô tả Cây sống dai cao 0 3-0 6m có gốc dạng thân rễ với thân sù sì bóng láng. Lá mọc so le hình trái xoan hơi có tai và ôm thân nguyên nhẵn nhưng trăng trắng ở mặt dưới. Hoa màu trắng thành bông ở ngọn và ở nách lá phủ lông dính tràng hoa dài gấp đôi đài. Cây ra hoa quả gần như quanh năm chủ yếu vào tháng 5-6. Phân bố Cây mọc tự nhiên ở Ân Độ và Malaixia nhưng thuần hoá và thường trồng trong tất cả các xứ nhiệt đới nhất là ở Java Inđônêxia . Ởnước ta cây cũng được trồng nhiều trong các vườn gia đình trồng bằng cành ở nơi ẩm mát. Bộ phận dùng Rễ lá. Thu hái rễ lá quanh năm. Rễ đào về rửa sạch cắt đoạn ngắn rồi phơi khô dùng dần. Lá thường được dùng tươi. Tác dụng dược lý Plumbagin là một tác nhân làm viêm tấy và sát trùng tốt nó kích thích mô cơ với liều thấp và làm tê liệt với liều cao gây co thắt mô cơ của quả tim ruột và giun ký sinh kích thích sự tiết mồ hôi nước tiểu và mật còn có tác dụng kích thích đối với hệ thần kinh. Thành phần hoá học Plumbagin metyl-2-hydroxy-5- naphtoquinon-1-4 . Công năng Khu phong trừ thấp tán ứ tiêu sưng còn có thể thư cân hoạt huyết làm sáng mắt. Công dụng Ở Trung Quốc thường dùng trị 1. Phong thấp đau nhức xương da thịt thâm tím 2. Đau dạ dày gan lách sưng phù 3. Bệnh ngoài da hecpet mọc vòng nhọt mủ bong gân. Kinh nghiệm dân gian dùng lá giã đắp chữa đinh nhọt rất đặc hiệu do đó có tên là cây lá dính. Ở Inđônêxia cũng dùng chữa bệnh ngoài da thấp khớp nhức đầu các bệnh về cơ quan tiết niệu và làm thuốc gây sẩy thai. Để chữa các bệnh ngoài da người ta lấy lá và rễ giã ra trộn lẫn với bột gạo làm thuốc đắp. Để trị nhức đầu chỉ cần dùng một lượng nhỏ thuốc đắp vào phía sau tai sẽ làm giảm đau. Ở Philippin nước sắc rễ dùng trị ghẻ. Ở Ân Độ người ta dùng rễ trị các bệnh ngoài da ỉa chảy khó tiêu bệnh trĩ phù toàn thân làm thành bột đắp với giấm sữa hay muối và nước .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN