tailieunhanh - Cây thuốc vị thuốc Đông y - GỪNG Cây Gừng
GỪNG Rhizoma zingiberis Tên khác: Sinh khương (生姜), can khương (干姜), bào khương, Zingiber (Anh), Gingembre, Amome des Indes (Pháp). Tên khoa học: Zingiber officinale Rose, họ Gừng (Zingiberaceae). Mô tả: Cây: Cây thảo cao tới 1m. Thân rễ nạc và phân nhánh xoè ra như hình bàn tay gần như trên cùng một mặt phẳng, màu vàng, có mùi thơm. Lá mọc so le, không cuống hình mác, có gân giữa hơi trắng nhạt khi vò có mùi thơm. . | Cây thuốc vị thuốc Đông y - GỪNG Cây Gừng GỪNG Rhizoma zingiberis Tên khác Sinh khương can khương bào khương Zingiber Anh Gingembre Amome des Indes Pháp . Tên khoa học Zingiber officinale Rose họ Gừng Zingiberaceae . Mô tả Cây Cây thảo cao tới 1m. Thân rễ nạc và phân nhánh xoè ra như hình bàn tay gần như trên cùng một mặt phẳng màu vàng có mùi thơm. Lá mọc so le không cuống hình mác có gân giữa hơi trắng nhạt khi vò có mùi thơm. Cán hoa dài cỡ 20cm mang cụm hoa hình bông gồm nhiều hoa mọc sít nhau. Hoa có tràng hoa màu vàng xanh có thuỳ gần bằng nhau nhọn. Cánh môi ngắn hơn các thuỳ của tràng màu tía với những chấm vàng. Nhị hoa màu tím. Quả mọng. Dược liệu Thân rễ quen gọi là củ không có hình dạng nhất định thường phân nhánh dài 3 - 7 cm dày 0 5 - 1 5 cm. Mặt ngoài màu trắng tro hay màu nâu nhạt có đốt tròn rõ rệt và vết nhăn dọc. Đỉnh các nhánh có vết thân khí sinh. Vết bẻ màu trắng tro hoặc ngà vàng có bột vân tròn rõ. Mặt cắt ngang có nhiều chấm sáng tế bào chứa dầu nhựa và có sợi thưa. Mùi thơm vị cay nóng. Bộ phận dùng Thân rễ. Gừng khô được gọi là Can khương. Gừng tươi là Sinh khương. Phân bố Gừng là loại cây gia vị cổ điển được trồng ở nhiều nước trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới từ Đông Á đến Đông Nam Á và Nam Á. Trung Quốc Ản Độ Nhật Bản là những nước trồng Gừng nhiều nhất thế giới. Ở Việt Nam cây được trồng ở khắp các địa phương từ vùng núi cao đến đồng bằng và ngoài các hải đảo. Thành phần hoá học . Gừng chứa 2-3 tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic P-zingiberen 35 ar-curcumenen 17 P-farnesen 10 và một lượng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic như geraniol linalol borneol. Nhựa dầu chứa 20-25 tinh dầu và 20-30 các chất cay. Thành phần chủ yếu của nhóm chất cay là zingeron shogaol và zingerol trong đó gingerol chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngoài ra trong tinh dầu Gừng còn chứa a-camphen P-phelandren eucalyptol và các gingerol. Công năng Gừng tươi có tác dụng chống lạnh tiêu đờm chặn nôn giúp tiêu hoá. Gừng khô có tác .
đang nạp các trang xem trước