tailieunhanh - CHOÁNG PHẢN VỆ Tên khác : Sốc phản vệ ( anaphylactic shock)

nghĩa: cương: + Choáng phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất, một phản ứng đột ngột, diễn biến với tốc độ nhanh, xuất hiện từ vài giây cho đến 20-30 phút sau khi kháng nguyên (dị ứng nguyên) vào cơ thể và được biểu hiện bằng trụy tim mạch, sốc và suy hô hấp. Nếu không được xử trí kịp thời có thể nguy hại đén tính mạng. | CHOÁNG PHẢN VỆ Tên khác Sốc phản vệ anaphylactic shock Nguyễn Từ Đệ nghĩa . Đại cương Choáng phản vệ là tai biến dị ứng nghiêm trọng nhất một phản ứng đột ngột diễn biến với tốc độ nhanh xuất hiện từ vài giây cho đến 20-30 phút sau khi kháng nguyên dị ứng nguyên vào cơ thể và được biểu hiện bằng trụy tim mạch sốc và suy hô hấp. Nếu không được xử trí kịp thời có thể nguy hại đén tính mạng. . Căn nguyên thuộc phản ứng đáp ứng miễn dịch týp I kiểu trung gian IgE xẩy ra ở người mẫn cảm với kháng nguyên hình thành IgE cố định trên tế bào mastocytes và Basophil khi kháng nguyên vào lần thứ 2 xảy ra phản ứng kết hợp kháng nguyên kháng thể làm vỡ tế bào mast giải phóng histamin và một số chất trung gian hóa học như acetylcholin serotonin bradykinin. mà bệnh cảnh chủ yếu là tự nhiễm độc histamin. . Nguyên nhân các chất có khả năng gây phản ứng choáng phản vệ rất nhiều và được chia làm 3 nhóm sau Do thuốc Đây là nguyên nhân hàng đầu trong đó bao gồm các thuốc Kháng sinh Penicillin Steptomycin Sunfamides. - Chống viêm không Steroid hạ nhiệt giảm đau. - Vác xin huyết thanh. - Nội tiết tố. - Một số loại vitamin. Do thực phẩm sữa trứng cá tôm. Do côn trúng ong đốt . 2. Lâm sàng Choáng phản vệ do thuốc chủ yếu xẩy ra bằng đường tiêm ngay sau khi thử phản ứng hoặc khi đang tiêm trong vòng một vài phút cá biệt có trường hợp sau khi uống thuốc nhỏ thuốc vào mắt mũi lưỡi hoặc bôi thuốc vào da niêm mạc. Mức độ nặng của sốc phản vệ phụ thuộc vào khảng thời gian từ khi dị nguyên xâm nhập vào cơ thể đến khi xuất hiện các triệu chứng sốc đầu tiên. Liều lượng dị nguyên xâm nhập vào cơ thể không có ý nghĩa quan trọng. - Dấu hiệu thường gặp nhất là suy tim mạch cấp mạch nhanh nhỏ khó bắt hoặc mất mạch huyết áp tụt có thể không đo dược nhịp tim nhanh nhỏ hoặc ngừng tim . - Trong các trường hợp suy hô hấp do phù nắp thanh quản và cây khí phế quản kết hợp với co thắt dữ dội các cơ trơn đường hô hấp dẫn đến ngạt khó thở niêm mạc phế quản xung huyết và xuất tiết ứ khí. có thể