tailieunhanh - Kỹ thuật vật liệu - CÔNG NGHỆ NHIỆT LUYỆN THÉP

Tham khảo tài liệu 'kỹ thuật vật liệu - công nghệ nhiệt luyện thép', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ NHIỆT LUYỆN THÉP . Ủ VÀ THƯỜNG HÓA . Ủ thép - Là phương pháp nung nóng chi tiết đến nhiệt độ xác định, giữ nhiệt lâu rồi làm nguội chậm cùng lò để đạt được tổ chức ồn định P với độ cứng, độ bền thấp nhất và độ dẻo cao. Đặc điểm: + Nhiệt độ ủ không có quy luật tổng quát, mỗi phương pháp ủ ứng với một nhiệt độ nhất định; + Làm nguội với tốc độ rất chậm (cùng lò) để đạt được tổ chức cân bằng; + Thép cùng tích tổ chức nhận được sau khi ủ là P. Với thép trước cùng tích có thêm F, thép sau cùng tích có thêm XeII. a, Định nghĩa Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU . Ủ thép Mục đích: - Có nhiều phương pháp ủ mà mỗi phương pháp chỉ đạt một, hai hoặc ba trong năm mục đích sau: + Giảm độ cứng để dễ tiến hành gia công cắt gọt; + Làmtăng độ dẻo để dễ tiến hành biến dạng nguội như:dập, cán, kéo; + làm giảm hoặc khử bỏ ứng suất bên trong gây nên bời gia công gia công cơ khí như: đúc, hàn, cắt, biến dạng dẻo; + Làm đồng đều thành phần hoá học trên vật đúc bị thiên tích; + Làm nhỏ hạt. Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU . Ủ thép b, Các phương pháp ủ không có chuyển biến pha. - Được tiến hành ở nhiệt độ nhỏ hơn Ac1 do đó không có sự chuyển biến pha từ Peclit sang Austenit gồm: + Ủ thấp và ủ kết tinh lại. * Ủ thấp - Là phương pháp ủ ở nhiệt độ 200 6000C với mục đích làm giảm hay khử bỏ ứng sất bên trong ở các vật đúc hay sản phẩm qua gia công cơ khí. + Ủ ở nhiệt độ 200 3000C chỉ khử bỏ được một phần ứng suất bên trong; + Ủ ở nhiệt độ 450 6000C trong 1 2h sẽ khử bỏ được hoàn toàn ứng suất bên trong. Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU . Ủ thép * Ủ kết tinh lại - Là phương pháp ủ được tiến hành ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ kết tinh lại của thép (khoảng 600 7000C). - Đặc điểm: + Làm giảm độ cứng và làm thay đổi kích thước hạt; + Hiện nay phương pháp này ít dùng đối với thép vì rễ gây ra hạt lớn. Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU . Ủ thép c, Các phương pháp ủ có chuyển biến pha. - Các . | CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ NHIỆT LUYỆN THÉP . Ủ VÀ THƯỜNG HÓA . Ủ thép - Là phương pháp nung nóng chi tiết đến nhiệt độ xác định, giữ nhiệt lâu rồi làm nguội chậm cùng lò để đạt được tổ chức ồn định P với độ cứng, độ bền thấp nhất và độ dẻo cao. Đặc điểm: + Nhiệt độ ủ không có quy luật tổng quát, mỗi phương pháp ủ ứng với một nhiệt độ nhất định; + Làm nguội với tốc độ rất chậm (cùng lò) để đạt được tổ chức cân bằng; + Thép cùng tích tổ chức nhận được sau khi ủ là P. Với thép trước cùng tích có thêm F, thép sau cùng tích có thêm XeII. a, Định nghĩa Trần Thế Quang – BỘ MÔN KỸ THUẬT VẬT LIỆU . Ủ thép Mục đích: - Có nhiều phương pháp ủ mà mỗi phương pháp chỉ đạt một, hai hoặc ba trong năm mục đích sau: + Giảm độ cứng để dễ tiến hành gia công cắt gọt; + Làmtăng độ dẻo để dễ tiến hành biến dạng nguội như:dập, cán, kéo; + làm giảm hoặc khử bỏ ứng suất bên trong gây nên bời gia công gia công cơ khí như: đúc, hàn, cắt, biến dạng dẻo; + Làm đồng đều thành phần hoá học trên vật đúc bị

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG