tailieunhanh - Hạch Toán Theo Nguồn Tài Sản part 10

TÀI KHOẢN 153 CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp. | TÀI KHOẢN 153 CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ của doanh nghiệp. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu vật liệu. Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ dụng cụ - Các đà giáo ván khuôn công cụ dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp - Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì - Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ - Phương tiện quản lý đồ dùng văn phòng - Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc . HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU 1. Kế toán nhập xuất tồn kho công cụ dụng cụ trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu vật liệu Xem giải thích ở TK 152 . 2. Việc tính giá trị công cụ dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một trong bốn phương pháp quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho . 3. Kế toán chi tiết công cụ dụng cụ phải thực hiện theo từng kho từng loại từng nhóm từng thứ công cụ dụng cụ. 4. Công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng theo đối tượng thuê và người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn quý hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt. 5. Đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. 6. Trường hợp xuất dùng công cụ dụng cụ một lần có giá trị lớn và có thời gian sử dụng vào sản xuất kinh doanh dưới một .