tailieunhanh - Buit Windows By C.Net part 3

Hệ điều hành quản lý 1 biến đếm (Count) cho mỗi DLL. Biến Count được tăng lên 1 khi DLL được nạp (bởi hàm LoadLibrary); và bị giảm đi khi được giải phóng (bởi hàm FreeLibrary) | CHƯƠNG 1-2 Bộ thực thi ngôn ngữ tống quát 23 ĂĂỊ thòng ta có thể điều chỉnh việc cho phép truy xuất các tập tin hay các tài nguyên hệ thống khác chỉ dựa trên cơ sở ứng dụng. . Tính an toàn kiểu và sự kiểm tra CLR thực thi tính bảo mặt và tin cậy qua an toàn kiểu sự kiểm tra và uỷ thác. Mã lệnh có tính an toàn kiểu được xây dựng phù hợp với các qui ước mà CLR đưa ra. Nó chỉ dùng các kiểu được nhận dạng chỉ dùng bộ nhớ được câp phát bởi trình quản lý bộ nhớ memory manager và không thế truy xuất vào dữ liệu cục bộ hay các phương thức của các ứng dụng khác hay các tiến trình process khác. Một chương trình an toàn kiểu không thể rơi vào tình trạng vi phạm không gian và ghi đè lên các khô i bộ nhớ của các tiến trình khác. Thầm tra an toàn kiểu xày ra khi mã lệnh được nạp lên và dược thực thi bới CLR. Trong suôt tiến trình thông dịch mỗi phương thức CLR xem xét các đặc tà metadata đặc tả dữ liệu của phương thức và kiểm tra tinh an toàn kiểu cùa nó. Có một vài tình huông mà việc kiểm tra này là không thể chẳng hạn khi CLR cần dùng mã lệnh bên ngoài .NET từ một đô i tượng của NET. Đây là trường hợp thông thường khi một lớp .NET gọi một Win32 DLL. Trong trường hợp này mã lệnh phải được ủy thác must be trusted bới CLR. . Tính bảo mật Vâ n đề bảo mật của việc quan trắc các hệ thống mà có thể thực thi các nội dung hoạt động hay thực hiện các script của người dùng là rất cao. Với tư cách là một client bạn không cho phép một chương trình không rỏ nguồn gốc chạy trên máy bạn hủy các dữ liệu có giá trị. Với tư cách là một người cung cấp dịch vụ bạn không cho phép các cuộc tấn công hay các lồi đơn giản mà người dùng mang lại cho toàn bộ hệ thống của bạn. CLR kiểm soát tính bảo mật của hệ thông qua một cặp thông tin của người dùng là user và mã nhận dạng để kiểm tra. Việc nhận dạng mã ví dụ như người tạo ra và nguồn gô c cùa mã lệnh có thề được biết và việc cho phép sử dụng các tài nguyên sẽ được gán tương ứng. Kiểu bảo mật này được gọi là Evidence Based Security Bảo mật dựa .