tailieunhanh - SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG TRẺ EM (Kỳ 1)

Tầm quan trọng của vấn đề suy dinh dưỡng protein - năng lượng (SDDPNL) trẻ em: - Là một tình trạng rất phổ biến ở trẻ em tại các nước đang phát triển. - Là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em: theo WHO (9/1980), mỗi năm tại các nước thuộc thế giới thứ ba, có 10,4 triệu trẻ em dưới 11 tháng tuổi và 4,4 triệu trẻ em từ 1 - 4 tuổi bị chết mà 57% là do SDDPNL (43% là do bệnh nhiễm trùng mà chủ yếu là ỉa chảy, nghĩa là cứ. | SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG TRẺ EM Kỳ 1 1. Tầm quan trọng của vấn đề suy dinh dưỡng protein - năng lượng SDDPNL trẻ em - Là một tình trạng rất phổ biến ở trẻ em tại các nước đang phát triển. - Là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em theo WHO 9 1980 mỗi năm tại các nước thuộc thế giới thứ ba có 10 4 triệu trẻ em dưới 11 tháng tuổi và 4 4 triệu trẻ em từ 1 - 4 tuổi bị chết mà 57 là do SDDPNL 43 là do bệnh nhiễm trùng mà chủ yếu là ỉa chảy nghĩa là cứ mỗi phút có 25 trẻ 5 tuổi bị chết do suy dinh dưỡng SDD . - Làm cho trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng và khi mắc thì diễn biến xấu hơn gia tăng tỉ lệ tử vong. - Làm trẻ kém phát triển về thể chất và tinh thần. Tác hại của SDD càng nặng nếu bệnh xuất hiện lúc cơ quan chưa trưởng thành trước 6 tuổi đối với não và trước 20 tuổi đối với chiều cao. Mức độ chậm phát triển tăng song song với thời gian kéo dài của bệnh nhiều nhất ở giai đoạn trẻ có tốc độ phát triển cao nhất trí thông minh dễ dàng bị ảnh hưởng nếu trẻ bị SDD bào thai và ở tuổi 12 tháng chiều cao thấp nếu bệnh xuất hiện trước 20 tuổi và kéo dài triền miên trong nhiều tháng nhiều năm. - Điều trị SDDPNL phức tạp và tốn kém trong khi việc phát hiện sớm SDD nhẹ cũng như việc dự phòng SDD có thể thực hiện được nhờ các biện pháp chăm sóc sức khoẻ ban đầu CSSKBĐ . 2. Dịch tễ học - 1 3 dân số trên thế giới bị thiếu ăn. 35 7 trẻ em tại các nước đang phát triển bị SDDPNL trong đó có 10 triệu trẻ em bị SDDPNL nặng WHO 1995 . Philippin 1987 là 32 9 Thái Lan 1987 là 25 8 WHO . - Tại Việt Nam tỉ lệ SDD đã giảm nhiều nếu tính từ năm 1985 51 5 đến năm 1995 44 9 mỗi năm giảm trung bình 0 66 . Từ năm bắt đầu Kế hoạch Quốc gia về dinh dưỡng KHQGDD 1995 chỉ sau 4 năm tỷ lệ SDD đ ã giảm xuống còn 36 7 1999 trung bình mỗi năm giảm 2 là tốc độ được quốc tế công nhận là giảm nhanh. Như vậy mỗi năm đã đưa khoảng gần 200 ngàn trẻ dưới 5 tuổi thoát khỏi SDD. Năm 2000 theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê tỷ lệ trên còn 33 1 và hiện nay 2002 là 31 9 . SDD hiện nay ở nước ta

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN