tailieunhanh - BỆNH HO GÀ (Kỳ 2)

Cận lâm sàng: . X quang phổi: Có thể có các hình ảnh sau: - Hình mờ từ rốn phổi tỏa xuống tận cơ hoành cả 2 bên. - Hình mờ tam giác, đỉnh ở rốn phổi đáy ở cơ hoành, thường thấy ở đáy phổi phải. - Hình mạng lưới thấy cả phế trường nhưng thường đậm ở đáy và cạnh rốn phổi. - Phản ứng màng phổi làm mờ góc sườn hoành, thường chỉ một bên. . Biến đổi huyết học: Chủ yếu là dòng bạch cầu trong giai đoạn xuất tiết và trong thời kỳ kịch phát | BỆNH HO GÀ Kỳ 2 5. Cận lâm sàng . X quang phổi Có thể có các hình ảnh sau - Hình mờ từ rốn phổi tỏa xuống tận cơ hoành cả 2 bên. - Hình mờ tam giác đỉnh ở rốn phổi đáy ở cơ hoành thường thấy ở đáy phổi phải. - Hình mạng lưới thấy cả phế trường nhưng thường đậm ở đáy và cạnh rốn phổi. - Phản ứng màng phổi làm mờ góc sườn hoành thường chỉ một bên. . Biến đổi huyết học Chủ yếu là dòng bạch cầu trong giai đoạn xuất tiết và trong thời kỳ kịch phát. Số lượng bạch cầu tăng từ đến tế bào mm3 ở máu ngoại vi có khi lên tới - mm3. Tăng đặc biệt là bạch cầu lympho. 6. Biến chứng . Biến chứng ở đường hô hấp - Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất chiếm 20 thường xảy ra vào tuần thứ 2 thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis nhưng thường gặp nhất là do vi khuẩn thứ phát xâm nhập vào. - Xẹp phổi chiếm tỷ lệ 5 . Nguyên nhân do các nút nhầy làm bít tắc các phế quản nhỏ. - Trong giai đoạn kịch phát do cơn ho quá dữ dội dễ làm vỡ các phế nang gây ra tình trạng tràn khí mô kẽ hoặc tràn khí dưới da. . Biến chứng thần kinh - Co giật thường gặp ở trẻ nhỏ hoặc trẻ sơ sinh. - Liệt nửa người liệt chi và mất ngôn ngữ là do xuất huyết hoặc xung huyết não. - Tetanie xuất hiện khi trẻ nôn mửa nhiều. - Bệnh não cấp còn gọi là chứng kinh giật ho gà. . Biến chứng cơ học Loét hãm lưỡi vỡ cơ hoành thoát vị rốn bẹn sa trực tràng tụ máu dưới kết mạc bầm tím dưới mí mắt và nguy hiểm nhất là chảy máu nội sọ. 7. Chẩn đoán - Có nguồn lây rõ ràng. Lâm sàng chứng kiến cơn ho điển hình của ho gà. - Bạch cầu tăng cao trong máu ngoại vi và dòng lympho chiếm ưu thế. - Cấy tìm trực khuẩn ho gà từ dịch xuất tiết ở mũi họng. Tỷ lệ dương tính khoảng 30 - 60 trong giai đoạn xuất tiết hay đầu giai đoạn ho cơn. - Làm kỹ thuật PCR Polymerase Chain Reaction để xác định ADN của vi khuẩn ho gà lấy từ dịch mũi họng kỹ thuật này rất nhanh và đặc hiệu hơn cấy tìm vi khuẩn. 8. Chẩn đoán gián biệt Gián biệt cơn ho với các nguyên nhân sau - B. .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN