tailieunhanh - Lợi tiểu thẩm thấu

Cơ chế: • Được lọc dễ dàng ở cầu thận, ít bị tái hấp thu ở ống thận, không bị phân hủy bởi chuyển hóa • Giảm tái hấp thu thụ động nước và Na+ ống uốn gần và quai Henle nhưng chủ yếu là ở quai Henle. • Gia tăng áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào →hút nước từ khoang nội bào ra ngoài→gia tăng thể tích dịch ngoại bào, giảm độ nhớt của máu và ức chế sự tiết renin→tăng dòng máu chảy qua tủy thận →giảm một phần tính ưu trương bình thường của tủy thận →giảm tái hấp thu Na+ ở phần. | Lợi tiểu thẩm thấu Glycerin (OSMOGLYN) Isosorbide (ISMOTIC) Mannitol (OSMITROL) Urea (UREAPHIL) Cơ chế Được lọc dễ dàng ở cầu thận, ít bị tái hấp thu ở ống thận, không bị phân hủy bởi chuyển hóa Giảm tái hấp thu thụ động nước và Na+ ống uốn gần và quai Henle nhưng chủ yếu là ở quai Henle. Gia tăng áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào →hút nước từ khoang nội bào ra ngoài→gia tăng thể tích dịch ngoại bào, giảm độ nhớt của máu và ức chế sự tiết renin→tăng dòng máu chảy qua tủy thận →giảm một phần tính ưu trương bình thường của tủy thận →giảm tái hấp thu Na+ ở phần mỏng nhánh lên quai Henle. Tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương và chỉ ở trong lòng mạch không vào não và mắt nên rút nước từ các ngăn này vào mạch →giải quyết tình trạng phù não và tăng nhãn áp Tác dụng chủ yếu: Tăng đào thải nước nhưng chỉ làm tăng một lượng nhỏ Na+=> ít có tác dụng với các ca ứ Na+ trong cơ thể Dược động học TÊN ĐƯỜNG SỬ DỤNG T1/2 (giờ) THẢI TRỪ Glycerin (OSMOGLYN) PO – 80 % qua mật Urea (UREAPHIL) IV Thận Isosorbide (ISMOTIC) PO 5 Thận Mannitol (OSMITROL) IV – 80% qua thận Tác dụng phụ - Độc tính Bành trướng tạm thời và giảm Na+ huyết do kéo nước từ ngăn nội bào ra nên có thể gây suy tim và phù phổi cho bệnh nhân vô niệu Nhức đầu, buồn nôn, ói mửa ( do giảm Na+ huyết) Glycerine có thể gây tăng đường huyết Chống chỉ định Vô niệu do suy thận nặng, bệnh gan vì tăng NH3 huyết, chảy máu não( urea và manitol) Mất nước nhiều, suy tim tiến triển và phù phổi | Lợi tiểu thẩm thấu Glycerin (OSMOGLYN) Isosorbide (ISMOTIC) Mannitol (OSMITROL) Urea (UREAPHIL) Cơ chế Được lọc dễ dàng ở cầu thận, ít bị tái hấp thu ở ống thận, không bị phân hủy bởi chuyển hóa Giảm tái hấp thu thụ động nước và Na+ ống uốn gần và quai Henle nhưng chủ yếu là ở quai Henle. Gia tăng áp suất thẩm thấu của dịch ngoại bào →hút nước từ khoang nội bào ra ngoài→gia tăng thể tích dịch ngoại bào, giảm độ nhớt của máu và ức chế sự tiết renin→tăng dòng máu chảy qua tủy thận →giảm một phần tính ưu trương bình thường của tủy thận →giảm tái hấp thu Na+ ở phần mỏng nhánh lên quai Henle. Tăng áp suất thẩm thấu của huyết tương và chỉ ở trong lòng mạch không vào não và mắt nên rút nước từ các ngăn này vào mạch →giải quyết tình trạng phù não và tăng nhãn áp Tác dụng chủ yếu: Tăng đào thải nước nhưng chỉ làm tăng một lượng nhỏ Na+=> ít có tác dụng với các ca ứ Na+ trong cơ thể Dược động học TÊN ĐƯỜNG SỬ DỤNG T1/2 (giờ) THẢI TRỪ Glycerin (OSMOGLYN) PO – 80 % qua mật Urea .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN