tailieunhanh - Giáo trình Sinh học - Ngành giun đốt - Annelida

Đánh dấu một bước tiến hóa mới của giới động vật về mặt tổ chức cấu tạo cơ thể (xuất hiện xoang cơ thể chính thức, hình thành đầy đủ các cơ quan) Đặc điểm xác định: - Cơ thể có xoang cơ thể chính thức, có hệ tuần hoàn kín - Cơ thể phân đốt | Chương 6. Ngành giun đốt - Annelida Đánh dấu một bước tiến hóa mới của giới động vật về mặt tổ chức cấu tạo cơ thể (xuất hiện xoang cơ thể chính thức, hình thành đầy đủ các cơ quan) Đặc điểm xác định: Cơ thể có xoang cơ thể chính thức, có hệ tuần hoàn kín Cơ thể phân đốt Phát triển qua ấu trùng Trochophora → Âu trùng trochophora I. Đặc điểm cấu tạo chung → Hình dạng: Hình trụ, phân đốt (đồng hình, dị hình) Thành cơ thể: Bao mô bì cơ (cuticun và chất nhầy/mô bì có tb tuyến/bao cơ: cơ vòng-cơ dọc → Xoang cơ thể: Xoang thứ sinh hình thành từ lá phôi giữa, được giới hạn bởi 2 lớp t/b (lá thành, lá tạng). Trong xoang chứa đầy dịch, thông ra ngoài = đôi hậu đơn thận. Xoang tham gia chức phận sống của cơ thể (dẫn truyền các chất) - xoang sống. Hệ vận chuyển: Chi bên (thùy lưng, thùy bụng, chùm tơ,cơ quan cảm giác, có thể biến đổi thành c/q hô hấp chuyên hóa); chi bên tiêu giảm chỉ còn tơ; hoạt động của bao cơ phối hợp với sức ép của dịch thể xoang Hệ tiêu hóa: phân hóa rõ về cấu tạo và chức | Chương 6. Ngành giun đốt - Annelida Đánh dấu một bước tiến hóa mới của giới động vật về mặt tổ chức cấu tạo cơ thể (xuất hiện xoang cơ thể chính thức, hình thành đầy đủ các cơ quan) Đặc điểm xác định: Cơ thể có xoang cơ thể chính thức, có hệ tuần hoàn kín Cơ thể phân đốt Phát triển qua ấu trùng Trochophora → Âu trùng trochophora I. Đặc điểm cấu tạo chung → Hình dạng: Hình trụ, phân đốt (đồng hình, dị hình) Thành cơ thể: Bao mô bì cơ (cuticun và chất nhầy/mô bì có tb tuyến/bao cơ: cơ vòng-cơ dọc → Xoang cơ thể: Xoang thứ sinh hình thành từ lá phôi giữa, được giới hạn bởi 2 lớp t/b (lá thành, lá tạng). Trong xoang chứa đầy dịch, thông ra ngoài = đôi hậu đơn thận. Xoang tham gia chức phận sống của cơ thể (dẫn truyền các chất) - xoang sống. Hệ vận chuyển: Chi bên (thùy lưng, thùy bụng, chùm tơ,cơ quan cảm giác, có thể biến đổi thành c/q hô hấp chuyên hóa); chi bên tiêu giảm chỉ còn tơ; hoạt động của bao cơ phối hợp với sức ép của dịch thể xoang Hệ tiêu hóa: phân hóa rõ về cấu tạo và chức năng giữa các phần (miệng/hầu/thực quản/dạ dày/ruột/hậu môn) Lát cắt ngang cơ thể giun nhiều tơ ← Sơ đồ cấu tạo của giun đốt c/t1← → c/t2 → it tơ Hệ tuần hoàn:Kín gồm 2 mạch máu chính (lưng, bụng), 5 đôi mạch vòng ở phần đầu, các mạch nhỏ phân phối và thu hồi máu. Huyết sắc tố màu đỏ hoặc màu xanh → Hệ bài tiết dạng hậu đơn thận, mỗi đốt có 1 đôi hậu đơn thận dạng ống (phễu thận, miệng phễu có nhiều tơ, ống thận mở ra ngoài ở đốt tiếp theo). Có nguồn gốc từ nguyên đơn thận → Một số có cơ quan hô hấp là mang do chi bên biến đổi thành Hệ thần kinh dạng hạch phân đốt gồm: 2 hạch não lớn,vòng TK hầu, mỗi đốt có 2 hạch TK, giữa các hạch có cầu nối,từ hạch não có 1 đôi dây TK chạy dọc cơ thể và nối các hạch với nhau tạo thành chuỗi hạch bụng, các sợi TK phân bố tới cơ và các cơ quan. Giun đốt bậc thấp chuỗi hạch bụng có dạng bậc thang, bậc cao chập lại tạo thành 1 chuỗi. → Sinh sản – phát triển: Đơn tính hoặc lưỡng tính. Đơn tính, thụ tinh ngoài, phát triển qua AT trochophora. Lưỡng tính, .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN