tailieunhanh - Đề tài: Xây dựng mô hình sử dụng và đất rừng dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số ở Gia Lai - Chương 3

Chương 3: đặc điểm khu vực nghiên cứu Tỉnh Gia Lai hiện còn khoảng ha rừng tự nhiên được giao cho các tổ chức và các cấp địa phương quản lý (tại thời điểm năm 2003, nguồn Sở NN & PTNT Gia Lai); với tổng dân số là ng-ời (năm 2001), trong đó người Jrai là người. | 32 CHƯƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM KHU vực NGHIÊN cứu Tỉnh Gia Lai hiện còn khoảng ha rừng tự nhiên được giao cho các tổ chức và các cấp địa phương quản lý tại thời điểm năm 2003 nguồn Sở NN PTNT Gia Lai với tổng dân số là người năm 2001 trong đó người Jrai là người Bahnar người kinh người dân tộc khác là người. Các khu rừng này phân bố ở hai điều kiện sinh thái là Đông và Tây Trường Sơn hình thành các các kiểu thảm thực vật khác nhau trong từng vùng sinh thái có các cộng đồng dân tộc thiểu số bản địa sinh sống trong đó đặc trưng và đại diện là hai cộng đồng Jrai và Bahnar. Đề tài nghiên cứu ở hai vùng sinh thái nhân văn đại diện cho tỉnh là - Khu vực phân bố rừng lá rộng thường xanh nơi cư trú của cộng đồng dân tộc thiểu số Bahnar. - Khu vực phân bố rừng khô thưa cây họ dầu ưu thế rừng khộp nơi cư trú của cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai Đặc điểm khu vực nghiên cứu dân tộc Bahnar - Hệ sinh thái rừng thường xanh Làng Đê Tar thuộc xã Kon Chiêng huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai với gần 100 là người dân tộc thiểu số Bahnar sinh sống trong khu vực phân bố của hệ sinh thái rừng thường xanh. Điều kiện tự nhiên Khí hậu thủy văn Khu vực này nằm trong tiểu vùng khí hậu có nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng 5 đạt 23 80C tháng lạnh nhất là tháng 1 nhưng không dưới 18 60C biên độ nhiệt năm 5 20C. Lượng mưa trung bình năm ở đây đạt và phân bố không đều trong năm. Mùa khô khá khắc nghiệt với 4 tháng tháng 1 2 3 và 12 gây nên thiếu nước. Gió thịnh hành trong khu vực là Đông - Đông Bắc trong mùa khô và Tây - Tây Nam trong mùa mưa điều này cũng ảnh hưởng đến quá trình mất ẩm mất màu của đất trong mùa khô và sinh trưởng của cây trồng. Độ ẩm không khí trung bình năm 82 . Khu vực thuộc làng Đê Tar có hệ thống sông suối rải đều thuận lợi cho canh tác và khai thác nguồn nước. Nước sinh hoạt đã được UNICEF hỗ trợ xây dựng hệ thống nước sạch tự chảy từ nguồn về. Do đó quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn 33 nước ở đây hết .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG