tailieunhanh - Hội chứng "Ome(n)s"

Như chúng ta biết, bệnh dịch sử dụng "-ome" và "-omic" bắt nguồn từ genome, một thuật ngữ mới mô tả toàn bộ trình tự DNA của một sinh vật. Tuy nhiên, thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng bởi nhà thực vật học người Đức Hans Winkler khoảng năm 1920 với nghĩa là từ kết hợp của gene vàchromosome. | Hội chứng Ome n s Như chúng ta biết bệnh dịch sử dụng -ome và -omic bắt nguồn từ genome một thuật ngữ mới mô tả toàn bộ trình tự DNA của một sinh vật. Tuy nhiên thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng bởi nhà thực vật học người Đức Hans Winkler khoảng năm 1920 với nghĩa là từ kết hợp của gene vàchromosome. Thuật ngữ transcriptome tất cả các RNA được mã hóa bởi genome và proteome tất cả sản phẩm protein được dịch mã và sửa đổi từ những RNA này đã ra đời ngay sau đó Mọi chuyện dần giống như một chiếc xe xuống dốc không phanh. Gần như trong mọi lĩnh vực cứ một tập hợp lớn hơn một phần tử có ý nghĩa dần dần được Ome hóa. Những thuật ngữ được sử dụng một cách tràn lan đầy sáng tạo trong những văn bản khoa học đã gây những khó hiểu cho người đọc ở mức độ nhất định. Ngay chỉ ke riêng trong lĩnh vực Sinh học người ta đã dễ dàng liệt kê hàng loạt các thuật ngữ như kinome lipidome glycome int eractome splicome rồi đến cả cellome fluxome hoặc thậm chí CHOome. Bạn có the tìm thấy danh sách của hơn một trăm ome tại genomic glossaries. Câu chuyện chưa dừng lại ở đó đâu. Ngoài những ví dụ trên gần đây thuật ngữ allosterome được đề xuất bởi Janet Lindsley và Jared Rutter trong bài Whence cometh the allosterome PNAS 103 10533-5 . Họ lập luật rằng cơ chế điều hòa allosteric chưa được coi trọng đúng mức trong ngành sinh học . và rất nhiều chất tương tác allosteric còn chưa .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN