tailieunhanh - BỆNH AMÍP (Kỳ 2)
Di chứng, biến chứng: Bệnh amíp ruột thường là rối loạn chức năng đại tràng, viêm đại tràng, trĩ, sa trực tràng, polype đại tràng, rối loạn hấp thu, rối loạn thần kinh thực vật, đôi khi biến chứng xuất huyết tiêu hóa, hẹp trực tràng, tắc ruột, lồng ruột, ung thư hóa các tổn thương ruột Bệnh amíp gan: (còn gọi là abcès gan amíp) hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lỵ amíp, thường xuất hiện sau nhiều tháng, nhân lúc mệt mỏi quá sức, ăn uống quá mức. Xảy ra ở nam nhiều hơn. | BỆNH AMÍP Kỳ 2 Di chứng biến chứng Bệnh amíp ruột thường là rối loạn chức năng đại tràng viêm đại tràng trĩ sa trực tràng polype đại tràng rối loạn hấp thu rối loạn thần kinh thực vật đôi khi biến chứng xuất huyết tiêu hóa hẹp trực tràng tắc ruột lồng ruột ung thư hóa các tổn thương ruột . Bệnh amíp gan còn gọi là abcès gan amíp hay gặp ở bệnh nhân có tiền sử bệnh lỵ amíp thường xuất hiện sau nhiều tháng nhân lúc mệt mỏi quá sức ăn uống quá mức. Xảy ra ở nam nhiều hơn nữ độ tuổi 20 - 50 hiếm gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Soi phân tươi tìm amíp hút hồng cầu hoặc bào nang có khi chỉ thấy được dưới 10 dương tính. 1. Thê cấp 60 - 70 - Sốt bắt đầu sốt đột ngột hoặc từ từ sốt trong 3 - 4 ngày từ 39 đến 40oC rét run nhức đầu mệt mỏi đau dữ dội rồi đau âm ỉ hạ sườn phải lan tỏa có khi tới mỏm xương bả vai phải buồn nôn nôn đầy bụng. Thời kỳ này kéo dài 5 - 6 ngày đến vài tuần lễ. - Tiếp theo là giai đoạn toàn phát với tam chứng Fontan gan to đau và sốt. - Gan tự nhiên đau tức tăng lên khi rung gan đau nhói khi ấn kẽ liên sườn đối xứng. Gan to sa dưới bờ sườn 1 - 2 khoát tay hoặc hơn. - Sốt cao 38 5oC 70 mang tính liên tục hoặc dao động ảnh hưởng đến toàn thân cơ thể gầy sút. - Các biểu hiện khác BC tăng cao từ - chủ yếu là BCĐNTT VS tăng trung bình 50 mm giờ đầu. Bệnh có thể diễn biến nặng khi abcès gan thông lên màng phổi lên phổi hoặc vỡ trong ổ bụng. 2. Thể bán cấp 15 - 20 Bắt đầu như thể cấp nhưng diễn biến kéo dài nhiều tuần lễ nhiều tháng các đợt giảm sốt giảm đau tức gan xen kẽ với các đợt tiến triển. Có thể đột ngột chuyển thành thể cấp. 3. Thể mãn tính giả u gan ít gặp từ 3 - 10 . Có thể tiếp sau thể bán cấp gan to không đau nhẵn chắc. Chọc thăm dò ra mủ. Nhiệt độ thất thường thiếu máu gầy da sạm khô bóng có vảy. Công thức BC và VS máu bình thường. 4. Các thể không điển hình gồm thể tối cấp và thể vàng da. 5. Thể tối cấp 1 - 3 Gặp ở bệnh nhân mà sức đề kháng giảm kiệt sức phụ nữ mang thai trẻ 2 tuổi. Triệu chứng tại chỗ và toàn thân rất nặng sốt cao rét run
đang nạp các trang xem trước