tailieunhanh - Gía trị đóng góp GDP
cây rau màu năm 2000 chiếm tỷ trọng 4,68% (diện tích ha), năm 2005 tăng lên 13,42% (diện tích tăng lên ha); năm 2000 cây lâu năm chiếm tỷ trọng 27,7%(diện tích ha) thì năm 2005 tăng lên37,2% (diện tích tăng lên ha). | GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP GDP Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo phần trăm của nghành nông_ lâm_ thủy sản (Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK) và tính toán của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung uong (Viện NCQLKTTU) Số liẹu năm 2005 là ướcc tính) . Năm 2000 nông nghiệp chiếm tỷ trọng 95,19%, năm 2005 giảm còn 89,89% Thủy sản năm 2000 chiếm tỷ trọng 3,83% (diện tích nuôi trồng ha), năm 2005 tăng lên 9,16% (diện tích nuôi trồng tăng lên ha) Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK) Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thủy sản CƠ CẤU KINH TẾ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP năm 2000 trồng trọt chiếm tỷ trọng 73,47%năm 2005 giảm còn 72,88% cây lúa năm 2000 chiếm tỷ trọng 58,5% (diện tích gieo trồng ha) thì đến năm 2005 giảm còn 49,33% (diện tích gieo trồng giảm còn ha) cây rau màu năm 2000 chiếm tỷ trọng 4,68% (diện tích ha), năm 2005 tăng lên 13,42% (diện tích tăng lên ha); năm 2000 cây lâu năm chiếm tỷ trọng 27,7% (diện tích ha) thì năm 2005 tăng lên 37,2% (diện tích tăng lên ha). Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK) Trong ngành nông nghiệp, cơ cấu cũng chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt Cơ cấu lao động trong nền kinh tế quốc dân (1986-2005, %) cơ cấu lao động (Nguồn: Theo nghiên cứu của Trung tâm tư vấn chính sách (CAP), Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD ) Tốc độ tăng năng suất lao động của các ngành kinh tế Tỷ trọng lao động của các ngành ngành nông - lâm nghiệp qua các năm (Đơn vị tính: %) (Nguồn: Theo nghiên cứu của Trung tâm tư vấn chính sách (CAP), Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD ) Ngành nông - lâm nghiệp (xét theo ngành kinh tế) có mức năng suất lao động rất thấp, nhưng lại có lao động chiếm tỷ lệ rất cao tình hình xã hội mức sống dân cư, xoá đói giảm nghèo Đời sống nhân dân các dân tộc đã có những cải thiện căn bản. GDP bình quân đầu người năm 2005 ước đạt 263 USD/năm Cơ bản không còn hộ đói kinh niên, số hộ phải cứu đói giáp hạt giảm; tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 5% Đã lồng ghép các chương trình dự án và các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo của Nhà nước và của tỉnh Chương trình phổ cập trung học cơ sở được triển khai thực hiện trên diện rộng Mở mới được 94 trường phổ thông, tỷ lệ học sinh đến trường tăng Chương trình phổ cập trung học cơ sở được triển khai thực hiện trên diện rộng Mở mới được 94 trường phổ thông, tỷ lệ học sinh đến trường tăng Ngành học và bậc học được đầu tư phát triển mở rộng, đã duy trì củng cố được kết quả phổ cập tiểu học và xoá mù chữ Giáo dục mầm non được chú trọng phát triển GIÁO DỤC $ ĐÀO TẠO Y TẾ Mạng lưới y tế từ tỉnh đến xã, bản được tăng cường củng cố . Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ ban đầu có nhiều tiến bộ. Tỷ suất chết của trẻ em giảm 1‰ Hoạt động y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được đẩy mạnh,các mục tiêu chương trình y tế đạt kết quả khá Công tác kế hoạch hoá gia đình được hưởng ứng, có kết quả tích cực. Tỷ lệ sinh hàng năm giảm bình quân 1,2‰
đang nạp các trang xem trước