tailieunhanh - bộ xương tế bào (tt)

Sợi trung gian Sợi trung gian chỉ thấy trong các sinh vật đa bào. Trái với các thành phần khác của bộ xương của tế bào, có đến ít nhất 50 loại sợi trung gian khác nhau và thường đặc trưng với từng loại tế bào khác nhau. Chúng thường được chia thành 6 nhóm phân tử, dựa trên các trình tự acid amin, | Sợi trung gian Sợi trung gian chỉ thấy trong các sinh vật đa bào. Trái với các thành phần khác của bộ xương của tế bào có đến ít nhất 50 loại sợi trung gian khác nhau và thường đặc trưng với từng loại tế bào khác nhau. Chúng thường được chia thành 6 nhóm phân tử dựa trên các trình tự acid amin và tương đồng về cấu trúc được cấu tạo bởi các protein dạng sợi thuộc nhóm kearin các protein cấu tạo nên tóc và móng. Trong tế bào thì những protein dạng sợi này được tạo thành dạng dây thừng ropelike có đường kính khoảng 8 đến 12nm. sợi trung gian có 2 chức năng chính . Ổn định cấu trúc tế bào . Giảm áp lực của tế bào. ở một số tế bào sợi trung gian tỏa ra từ màng nhân và ổn định vị trí cuả nhân cũng như các bào quan khác. Vi ống dài và rỗng Vi ống dài rỗng và không có nhánh đường kính khoảng 25 nm và có thể dài tới vài pm. trong tế bào vi ống có 2 chức năng chính . Tạo cấu trúc vững chắc cho bộ xương của tế bào . Là khung chính cho các protein vận động có thể di chuyển trong tế bào. Vi ống được cấu tạo từ các phân tử protein tubulin. Các tubulin tồn tại ở dạng dimer được cấu tạo từ các monomer a và ß tubulin. Mười ba dimer tubulin bao quanh khoang trung tâm của vi ống. Hai đầu cảu vi ống khác nhau một đầu dương và một đầu âm - . Các dimer tubulin có thể được gắm thêm vào hay loại ra thường là vào đầu làm cho vi ống dài ra hay ngắn .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN