tailieunhanh - Phép châm điều trị (Kỳ 2)

Thao tác sau khi châm kim: Có nhiều phương pháp thao tác khác nhau, như tiến lui, vê, lay, xoay, búng kim. Những phương pháp thông dụng nhất như sau: a- Tiến, lui kim: Sau khi kim đã xuyên qua da đến độ sâu nhất định, ta dùng ngón cái và ngón trỏ tay trái ấn vào dìa huyệt; sau đó cầm chuôi kim bằng ngón cái và ngón trỏ tay phải để tiến và lui kim. Phương pháp này không được chỉ định, hoặc dùng rất ít tại những huyệt vị có quan hệ với các nội. | Phép châm điều trị Kỳ 2 2 Thao tác sau khi châm kim Có nhiều phương pháp thao tác khác nhau như tiến lui vê lay xoay búng kim. Những phương pháp thông dụng nhất như sau a- Tiến lui kim Sau khi kim đã xuyên qua da đến độ sâu nhất định ta dùng ngón cái và ngón trỏ tay trái ấn vào dìa huyệt sau đó cầm chuôi kim bằng ngón cái và ngón trỏ tay phải để tiến và lui kim. Phương pháp này không được chỉ định hoặc dùng rất ít tại những huyệt vị có quan hệ với các nội tạng quan trọng ở vùng mắt hay những vùng có nhiều mạch máu lớn. Ở những vị trí này thao tác phải nhẹ nhàng để phòng tai biến. b- về xoay kim Dùng ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm chuôi kim vê xoay kim theo chiều kim đồng hồ và ngược lại. Nếu kim vê xoay với biên độ rộng cần đảm bảo sao cho mô xơ dưới da không quấn xiết vào kim gây đau đớn cho người bệnh. c- Phương pháp tiến lui vê xoay kim Đây là cách phối hợp các động tác tiến lui và vê xoay kim. Ba phương pháp thao tác kể trên có thể được sử dụng sau khi kim đã xuyên qua da vào một độ sâu nhất định nhằm thăm dò cảm giác khi châm. 3 Thủ thuật bổ và tả Từ lâu các thầy thuốc cổ truyền qua thực tế lâu dài đã nhận thấy trong quá trình diễn biến của bệnh tật - quá trình khởi phát và tiến triển - đã tồn tại một hiện tượng hoặc tăng cường hoạt động chức năng hoặc suy giảm hoạt động chức năng. Bệnh thuộc thực chứng là những bệnh cấp tính thể trạng người bệnh còn tốt. Bao gồm những triệu chứng sau đây mặt đỏ bừng hay cáu kỉnh nói luôn miệng giọng nói to thở hổn hển có nhiều đờm dãi táo bón hoặc bí tiểu tiện tức ngực đầy bụng khi ấn thì đau tăng cơ và gân co rút lưỡi thô ráp rêu lưỡi dày mạch nhanh mạnh. Bệnh thuộc hư chứng bao gồm những bệnh mạn tính người bệnh uể oải nhợt nhạt nằm yên lãnh đạm và ngại nói. Triệu chứng bệnh bao gồm thở yếu mạch nhanh ù tai chóng mặt vã mồ hôi ra mồ hôi trộm ỉa đái dầm dề di mộng tinh sôi bụng khi ấn tay thì giảm đau run tay hoặc tê dại các chi lưỡi nhợt mềm và ít rêu mạch nhỏ yếu. Thực chứng bao gồm trạng thái kích thích hoặc tăng hoạt