tailieunhanh - KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG (Kỳ 6)

Lộ trình đường kinh: Xuất phát từ góc ngoài gốc móng 2 (thương dương), gắn vào cổ tay, chạy theo mặt ngoài cẳng tay, đến khuỷu lên vai ở huyệt Kiên ngung và chia làm 2 nhánh: - Nhánh từ vai đến Đại chùy. - Nhánh đi tiếp lên góc hàm gắn vào mi dưới. Từ góc hàm có một nhánh chạy tiếp lên nếp tóc trán rồi vòng qua phía đối diện đến gắn vào góc hàm dưới bên kia. 2. Triệu chứng rối loạn của đường kinh: - Đau cứng cơ vùng đường kinh chi phối | KINH CÂN VÀ CÁCH VẬN DỤNG Kỳ 6 C. KINH CÂN ĐẠI TRƯỜNG 1. Lộ trình đường kinh Xuất phát từ góc ngoài gốc móng 2 thương dương gắn vào cổ tay chạy theo mặt ngoài cẳng tay đến khuỷu lên vai ở huyệt Kiên ngung và chia làm 2 nhánh - Nhánh từ vai đến Đại chùy. - Nhánh đi tiếp lên góc hàm gắn vào mi dưới. Từ góc hàm có một nhánh chạy tiếp lên nếp tóc trán rồi vòng qua phía đối diện đến gắn vào góc hàm dưới bên kia. 2. Triệu chứng rối loạn của đường kinh - Đau cứng cơ vùng đường kinh chi phối. - Cổ vai cứng không cử động được. Thiên 13 sách Linh khu Khi bệnh nó thủ dương minh sẽ gây cho suốt trên đường mà nó đi qua đều bị đau và chuyển cân. Vai không đưa lên cao được cổ không ngó qua tả và hữu được . D. KHẢO SÁT HUYỆT HỘI 3 KINH CÂN DƯƠNG Ở TAY Huyệt Đầu duy thường phản ứng khi các kinh trên có bệnh. Việc chẩn đoán đường kinh bệnh được dựa vào vị trí lan của đau. Ví dụ - Migraine kèm đau vai cổ tai đau ở mặt bệnh ở kinh cân Tiểu trường. - Migraine kèm đau vai cổ khóe mắt ngoài kèm cảm giác co rút lưỡi bệnh ở kinh cân Tam tiêu. - Migraine kèm đau ở mặt lan lên đầu như đội nón vòng quanh trán sang bên đối diện bệnh ở kinh cân Đại trường. ĩtiưangdưcirtg Hình . Kinh cân Đại trường Hình . Kính cân Phế Thìĩ-ếM I Uyản dịch V. HỆ THỐNG THỨ 4 3 KINH CÂN ÂM Ở TAY A. KINH CÂN PHẾ 1. Lộ trình đường kinh Xuất phát góc ngoài gốc ngón cái thiếu thương chạy theo đường kinh chính đến giữa khuỷu chạy lên theo mặt trước cánh tay đi vào vùng dưới nách ở huyệt Uyên dịch kinh Đởm chạy trở lên hố thượng đòn gắn vào mặt trước .