tailieunhanh - Phân tích chi phí khối lượng lợi nhuận trong kế toán quản trị

Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận là xem xét mối quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí và lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyểt định của nhà quản trị Để phân tích được mối quan hệ này phải nắm vững cách ứng xử của chi phí, hiểu rõ báo cáo KQHĐKD theo hình thức số dư đảm phí. Một số nội dung trong phân tích mối quan hệ C_V_P. | Bài thuyết trình: KTQT TB: Nhóm Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận là xem xét mối quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí và lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyểt định của nhà quản trị Để phân tích được mối quan hệ này phải nắm vững cách ứng xử của chi phí, hiểu rõ báo cáo KQHĐKD theo hình thức số dư đảm phí. Một số nội dung trong phân tích mối quan hệ C_V_P Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí : tại 1 doanh nghiệp trong quý 1 năm 2007 DOANH THU ĐVT: 1000Đ TỔNG SỐ ĐƠN VỊ 100,000 100 (-)BIẾN PHÍ 60,000 60 SDĐP 40,000 40 (-)ĐỊNH PHÍ 30,000 LỢI NHUẬN 10,000 Trong quý 2 nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên 10% thì p tăng: 1000*10%*(100-60)=4000 =>Sử dụng khái niệm SDĐP không giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về đơn vị khi kinh doanh nhiều loại sản phẩm 2. Tỷ lệ số dư đảm phí Là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu, chỉ tiêu này tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu . | Bài thuyết trình: KTQT TB: Nhóm Phân tích mối quan hệ chi phí khối lượng lợi nhuận là xem xét mối quan hệ giữa giá bán, số lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu hàng bán, biến phí, định phí và lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyểt định của nhà quản trị Để phân tích được mối quan hệ này phải nắm vững cách ứng xử của chi phí, hiểu rõ báo cáo KQHĐKD theo hình thức số dư đảm phí. Một số nội dung trong phân tích mối quan hệ C_V_P Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí : tại 1 doanh nghiệp trong quý 1 năm 2007 DOANH THU ĐVT: 1000Đ TỔNG SỐ ĐƠN VỊ 100,000 100 (-)BIẾN PHÍ 60,000 60 SDĐP 40,000 40 (-)ĐỊNH PHÍ 30,000 LỢI NHUẬN 10,000 Trong quý 2 nếu sản phẩm tiêu thụ tăng lên 10% thì p tăng: 1000*10%*(100-60)=4000 =>Sử dụng khái niệm SDĐP không giúp cho nhà quản trị có cái nhìn tổng quát về đơn vị khi kinh doanh nhiều loại sản phẩm 2. Tỷ lệ số dư đảm phí Là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu, chỉ tiêu này tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ. Tỷ lệ SDĐP=(sdđp/doanh thu)*100% VD tại 1 doanh nghiệp trong quý 1 năm 2007 DOANH THU ĐVT: 1000Đ TỔNG SỐ TỶ LỆ(%) 100,000 100 (-)BIẾN PHÍ 60,000 60 SDĐP 40,000 40 (-)ĐỊNH PHÍ 30,000 LỢI NHUẬN 10,000 Nếu quý 2 doanh thu tăng 20000 thì lợi nhuận tăng lên *40%=8000 =>sử dụng khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và khắc phục được nhược điểm của số dư đảm phí 3. Kết cấu chi phí Là tỷ trọng của từng lạo biến phí, định phí trong tổng chi phí DN có định phí chiếm tỷ trọng lớn, biến phí chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, nếu tăng doanh thu thì lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn và ngược lại DN có tỷ trọng định phí nhỏ, biến phí chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ sdđp nhỏ, nếu tăng doanh thu thì lợi nhuận tăng chậm và ngược lại VD : giả sử BC KQHĐKD DOANH THU công ty X công ty Y số tiền tỷ lệ (%) số tiền tỷ lệ (%) 100,000 100 100,000 100 (-)BIẾN PHÍ 30,000 30 70,000 70 SDĐP 70,000 70 30,000 30 (-)ĐỊNH PHÍ 60,000 20,000 LỢI NHUẬN

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
185    136    0    26-06-2024
330    127    0    26-06-2024